13. Chứng minh bài “Hịch tướng sĩ” vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa giàu hình tượng, cảm xúc, do đó có sức thuyết phục cao.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Hịch tướng sĩ có lập luận chặt chẽ, sắc bén, giàu hình tượng cảm xúc , do đó có sức thuyết phục cao.
Để khích lệ tinh thần yêu nước, quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược được thể hiện thông qua các lập luận.
- Khích lệ lòng căm thù ngoại xâm, nỗi nhục của kẻ mất nước.
- Khích lệ tinh thần trung quân ái quốc, ý thức ân nghĩa thủy chung.
- Khích lệ ý chí lập công danh, vì đất nước cũng là vì chính mình.
- Khích lệ ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng trước điều hơn lẽ thiệt.
→ Những lời tâm huyết, gan ruột của vị tướng có sức lay động mạnh mẽ, truyền cho tướng sĩ, đồng thời khẳng định tình yêu nước tha thiết.
Hịch tướng sĩ là một hồi trống trận giục giã 3 quân , tướng sĩ học tập binh thư ; tập rèn võ nhệ ; mài sắc giáo mác , cung tên để chuẩn bị cho một cuộc chiến quyết thắng với kẻ thù . Bì hịch khích lệ và thuyết phục bởi nó vừa chặt chẽ sắc sảo trong lập luận , lại vừa hình tượng , cảm súc và lôi cuốn trong mỗi lời văn .
Hịch ướng sĩ bao gồm một hệ thống luận điểm được tổ chức một cách chặt chẽ , công phu . Bài hịch mở đầu không có phần đặt vấn đề mà mở đầu theo kiểu trực ngôn .những câu văn rắn rỏi và mạnh mẽ ngay từ đầu đã thể hiện cái khí phách của vị tướng quân .
đoạn văn sử dụng lối lập luận theo kiểu vấn đáp . nhũng tấm gương anh hùng đã được sử sách ghi danh liên tiếp chồng lớp mà tạo thành ý chí của doạn văn . lời lẽ của Tần Quốc tuấn khẳng khái và thúc dục khiến người nhe nhất là tướng sĩ không ít người cảm thấy hổ thẹn vì thân là đấng trượng phu mà chưa làm nên công trạng gì cho đất nước , non sông
đoạn văn kế tiếp vừa là lời tâm sự chân tình của vị đại tướng quân vừa là bảng cáo trạng tội ác dã man và phi nghĩa của kẻ thù . những câu văn bồi hồi xúc động như :"ta thường tới bữa quyên ăn , nửa đêm vỗ gối ; ruột đau như cắt , nước mắt đầm đìa ...'chawcs chắn sẽ có một sức truyền cảm lớn lao . lời văn giục giã có khi lại hoà trong những lời phê phán :'nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo , thấy nước nhục mà không biết thẹn ....hoặc lấy việc chọi gà làm vui , lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển...". những hành động không xứng đáng với một đấng trượn phu như thế tất sẽ dẫn đến cảnh ' chawngr những thân ta kiếp nay chịu nhục , rồi đến trăm năm sau , tiếng dơ không rửa , tên xấu còn lưu , mà đến da thanh các ngươi kungx khỏi mang tiéng là tướng bại trận ". những câu văn vừa giàu hình ảnh , vừa giàu cảm súc đăng đối hài hoà đúng theo lối văn biền ngẫu . hình ảnh và ý tứ hoà hợp vào nhau làm rõ mối quan hệ nguyên nhân , kết quả . từ đó mà đoạn văn khơi lên quyết tâm sắt đá , khơi lên lòng câm hận và khát khao ' ruwar mối thù chung
sau khi tạo được thế và lực vững chắc cho lòng quân trong phần sau của bài hịch , trần quấc tuấn vận hết bút lực để viết những lời văn an ủi vỗ về . những lời văn ấy càng tạo thêm niềm tin bền vững để ba quân quyết chí xông lên " như vậy chẳng những thái ấp ấy của ta mãi mãi vững bền , mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chân , mà vợ con các ngươi cũng được bách niên gia lão ....". lời văn của trần quốc tuấn khéo léo tài tình . ở đó trách nhiệm hay nghĩa vụ , niềm vui hay nỗi buồn của vị tướng quân bao giờ kungx gắn cùng binh sĩ . nó tạo nên một sự hoà đồng và sức cổ vũ lớn lao . người chiến sĩ chắc chắn sẽ cảm thấy vinh quang hơn , có trách nhiệm hơn khi được cùng vị chủ soái " chung lưng đấu cật '' ganhs vác giữ gìn non sông đất nước.....
- Tác giả đã dùng lối lập luận thật chặt chẽ, sắc bén như: “Cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc; mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu lược nhà binh; tiền của tuy nhiều không mua được đầu giặc; Chó săn tuy khỏe không đuổi được quân thù; chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết; tiếng hát hay không thể làm cho giặc điếc tai…”
Đó là những điều hiển nhiên, ai cũng phải công nhận là đúng. Những lời phê phán mạnh mẽ được nêu lên dồn dập, kế tiếp giống như hàng loạt đạn bắn liên tục vào mục tiêu là các lối sông sai trái, hèn nhát, hưởng lạc và tư lợi.
– Trong bài văn, lối lập luận chặt chẽ, sắc bén đó luôn kết hợp với lời văn giàu hình tượng, giàu cảm xúc, có sức thuyết phục cao như:
“Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. Dầu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.
"… Huấn luyện quân sĩ, tập dượt cung tên, khiến cho mọi người giỏi như Bàng Mông, nhà nhà đều là Hậu Nghệ; có thể bêu được đầu Hốt Tất Liệt ở Cửa Khuyết, làm rữa thịt Vân Nam Vương ở Cảo Nhai. Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão (bách niên giai lão là cùng thọ trăm năm); chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí, mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền (đắc chí là thỏa chí vì đạt được điều mong ước); chẳng những danh hiệu ta không bị mai một (mai một là bị chôn vùi, bị mất đi), mà tên họ các ngươi củng sử sách lưu thơm…”.
Ta thấy như bài văn đã được viết bằng máu hòa nước mắt của tác giả và lời văn sôi nổi tâm huyết cứ ào ào tuôn chảy dưới ngọn bút kì tài. Cũng chính vì thế mà bài văn đã trở thành một sức mạnh vật chất góp phần làm cho quân ta đánh thắng giặc Nguyên Mông sừng sỏ nhất vùng châu Á thời bấy giờ. Cũng chính vì thế mà tác phẩm giàu tính chất hùng biện, giàu sức thuyết phục này đã trở thành một bản hùng văn trong lịch sử văn học dân tộc.
Bài Hịch tướng sĩ vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa giàu hình tượng, cảm xúc, do đó có sức thuyết phục cao:
=> Bài hịch tướng sĩ được viết bằng cả tâm huyết của tác giả với cảm xúc tuôn trào, lời văn thống thiết, có sức lôi cuốn mạnh mẽ. Chính vì thế bài Hịch trở thành một sức mạnh tinh thần góp phần khích lệ tinh thần chiến sĩ, đóng góp vào thắng lợi vẻ vang của dân tộc
Bài Hịch tướng sĩ vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa thấm đẫm chất trữ tình do đó có sức thuyết phục cao:
- Lập luận chặt chẽ: Khẳng định việc làm sai trái dẫn đến hậu quả tai hại thông qua những lời phêphán mạnh mẽ đượ đưa ra mộ cách dồn dập :"“Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì cựa gàtrông không thề đâm thùng áo giáp giặc, mẹo cờ hạc không thể dùng làm mưu lược nhà binh ;dẫu rằng ruộng lắm vườn nhiều, tấm thân quý ngàn vàng khôn chuộc, vả lại vợ bìu con díu, việcquân cơ trăm sự ích chi ; tiền của tuy nhiều khôn mua được dầu giặc, chó săn tuy khỏe khôngđuổi được quân thù ; chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết, tiếng hát hay không thểlàm cho giặc điếc tai. Lúc bấy giờ ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, dau xót biết chừng nào "
- Lập luận đẫm chất trữ tình, có sức thuyết phục cao:
* Những hình tượng án dụ sinh động, gợi cảm :" uốn lưỡi cú diều, thân dê chó...";
* Hình tượng so sánh, cụ thể : “người người giỏi như Bàng Mông, nhà nhà đều là Hậu Nghệ"; “có thể bêu dầu Hốt Tất Liệt ở cửa khuyết, làm rửa thịt Vân Nam Vương ở Cảo Nhai..."
* Những hình ảnh dễ hiểu : cựa gà trống, áo giáp, mẹo cờ bạc...
=> Bài hịch tướng sĩ được viết bằng cả tâm huyết của tác giả với cảm xúc tuôn trào, lời văn thống thiết,có sức lôi cuốn mạnh mẽ. Chính vì thế bài Hịch trở thành một sức mạnh tinh thần góp phần khích lệ tinh thần chiến sĩ, đóng góp vào thắng lợi vẻ vang của dân tộc.
Tham khảo:
Câu 2:
Bài Hịch tướng sĩ vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa giàu hình tượng, cảm xúc, do đó có sức thuyết phục cao:
=> Bài hịch tướng sĩ được viết bằng cả tâm huyết của tác giả với cảm xúc tuôn trào, lời văn thống thiết, có sức lôi cuốn mạnh mẽ. Chính vì thế bài Hịch trở thành một sức mạnh tinh thần góp phần khích lệ tinh thần chiến sĩ, đóng góp vào thắng lợi vẻ vang của dân tộc
Chiếu dời đô có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý giữa lý và tình theo mạch lập luận:
+ Đầu tiên, dẫn chứng lịch sử về các triều đại dời đô và trở nên hưng thịnh – do phù hợp với mệnh trời và lòng dân.
+ Dẫn ra nhà Đinh, Lê tiền triều tự làm theo ý mình vẫn đóng đô ở Hoa Lư khiến có cho vận mệnh suy, dân không phát triển.
+ Khẳng định và ngợi ca vị thế của thành Đại La: vị trí địa lý, thế đất, thuận lợi giao thương phát triển kinh tế.
+ Vua Lý đánh giá Đại La là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương trời, là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn .
→ Chiếu dời đô có sức thuyết phục do nhà vua có tầm nhìn đúng đắn, sâu sắc về thành Đại La- Thăng Long. Lời dụ chiếu được trình bày qua lối văn biền ngẫu, đối thoại mở với bề tôi → hợp lý hợp tình.
a, Ý nghĩa văn chương thuộc văn nghị luận văn chương (nội dung nghị luận về vấn đề văn chương)
b, Đặc sắc trong văn nghị luận của Hoài Thanh: vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh
- Ví dụ như trong đoạn văn mở đầu: “Người ta kể... nguồn gốc của thi ca.”
+ Đoạn này nghị luận về nguồn gốc của thi ca
+ Tác giả lấy dẫn chứng từ một câu chuyện có từ xa xưa về thi sĩ Ấn Độ
Trả lời:
Tra google.
.
a. Lập luận chặt chẽ, sắc bén
Nội dung bài hịch được chia làm phần, mạch lạc, rõ ràng,
Phần 1: Nêu gương những người trung thần nghĩa sĩ
Phần 2: Tố cáo tội ác của kẻ thù -> khơi gợi lòng căm thù
Phần 3: Phê phán những hành động, thái độ thờ ơ của quân sĩ.
Phần 4: chỉ rõ con đường đánh giặc.
=> Mục đích được thể hiện rõ ràng qua bố cục như vậy: Khơi dậy lòng yêu nước, ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược của tướng sĩ; không thờ ơ với vận mệnh quốc gia, dân tộc; học tập Binh thư yếu lược để giúp nước.
b. Giàu hình tượng, cảm xúc
- Giọng điệu của tác giả thay đổi khéo léo, lúc ân cần, chân thành, khi khảng khái, nghiêm khắc.
- Dẫn chứng lí lẽ sâu sắc, có trọng lượng.
- So sánh giữa hai bên chính tà, ranh giới giữa hai cực chính – bại.
- Hình ảnh giàu tính tưởng tượng
=> Áng văn đầy thuyết phục cả lí và tình