Cho tam giác $ABC$, đường trung tuyến $AD$. Gọi $M$ là một điểm trên cạnh $AC$ sao cho $AM=\dfrac{1}{2}MC$. Gọi $O$ là giao điểm của $BM$ và $AD$. Chứng minh rằng
a) $O$ là trung điểm của $AD$.
b) $OM=\dfrac{1}{4}BM$.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gọi K là trung điểm của CD
a: Xét ΔBDC có
M là trung điểm của BC
K là trung điểm của CD
Do đó: MK là đường trung bình
=>MK//BD
hay ID//MK
Xét ΔAMK có
I là trung điểm của AM
ID//MK
Do đó: D là trung điểm của AK
=>AD=DK=KC
=>AD=1/2DC
b: Xét ΔAMK có
I là trung điểm của AM
D là trung điểm của AK
Do đó: ID là đường trung bình
=>ID=MK/2
hay MK=2ID
Ta có: MK là đường trung bình của ΔBDC
nên MK=BD/2
=>BD/2=2ID
hay BD=4ID
Đúng thầy cho em like nhé !
a) Kẻ ��MN // ��BD, �∈��N∈AC.
��MN là đường trung bình trong △���△CBD
Suy ra �N là trung điểm của ��CD (1).
��IN là đường trung bình trong △���△AMN
Suy ra �D là trung điểm của ��AN (2).
Từ (1) và (2) suy ra ��=12��AD=21DC.
b) Có ��=12��ID=21MN; ��=12��MN=21BD, nên ��=��BD=ID.
Ta có
\(BC\perp AB';B'C'\perp AB'\) => BC//B'C'
\(\Rightarrow\dfrac{AB}{AB'}=\dfrac{BC}{B'C'}\Rightarrow\dfrac{x}{x+h}=\dfrac{a}{a'}\)
\(\Rightarrow a'x=ax+ah\Rightarrow x\left(a'-a\right)=ah\Rightarrow x=\dfrac{ah}{a'-a}\left(dpcm\right)\)
Xét tam giác ABCABC có BC⊥ AB′BC⊥ AB′ và B′C′⊥AB′B′C′⊥AB′ nên suy ra BCBC // B′C′B′C′.
Theo hệ quả định lí Thalès, ta có: ABAB′ =BCBC′AB′AB =BC′BC
Suy ra xx+h =aa′x+hx =a′a
a′.x=a(x+h)a′.x=a(x+h)
a′.x−ax=aha′.x−ax=ah
x(a′−a)=ahx(a′−a)=ah
x=aha′ −ax=a′ −aah.
ABCD là hình thang suy ra ABAB // CDCD.
Áp dụng hệ quả định lí Thalès, ta có: OAOC =OBODOCOA =ODOB
Suy ra OA.OD=OB.OCOA.OD=OB.OC (đpcm).
Trong tam giác ADBADB, ta có: MNMN // ABAB (gt)
Suy ra DNDB =MNABDBDN =ABMN (hệ quả định lí Thalès) (1)
Trong tam giác ACBACB, ta có: PQPQ // ABAB (gt)
Suy ra CQCB =PQABCBCQ =ABPQ (hệ quả định lí Thalès) (2)
Lại có: NQNQ // ABAB (gt); ABAB // CDCD (gt)
Suy ra NQNQ // CDCD
Trong tam giác BDCBDC, ta có: NQNQ // CDCD (chứng minh trên)
Suy ra DNDB =CQCBDBDN =CBCQ (định lí Thalès) (3)
Từ (1), (2) và (3) suy ra MNAB =PQAB hayABMN =ABPQ hayMN = PQ$ (đpcm).
Lời giải:
a. $3x^2-9x=3x(x-3)$
b. $4x^2+7y-4xy-7x=(4x^2-4xy)-(7x-7y)=4x(x-y)-7(x-y)=(x-y)(4x-7)$
Lời giải:
$x^2+x-12=0$
$\Leftrightarrow (x^2-3x)+(4x-12)=0$
$\Leftrightarrow x(x-3)+4(x-3)=0$
$\Leftrightarrow (x-3)(x+4)=0$
$\Leftrightarrow x-3=0$ hoặc $x+4=0$
$\Leftrightarrow x=3$ hoặc $x=-4$
Khi đó, ADAD là đường trung tuyến của tam giác ABCABC.
Vì GG là trọng tâm của tam giác ABCABC nên điểm GG nằm trên cạnh ADAD.
Ta có AGAD=23ADAG=32 hay AG=23ADAG=32AD.
Vì MGMG // ABAB, theo định lí Thalès, ta suy ra: AGAD=BMBD=23ADAG=BDBM=32.
Ta có BD=CDBD=CD (vì DD là trung điểm của cạnh BCBC) nên BMBC=BM2BD=22.3=13BCBM=2BDBM=2.32=31.
Do đó BM=13BCBM=31BC (đpcm).
A B C D M O E
a/ Goi E là trung điểm của MC
Từ gt \(AM=\dfrac{1}{2}MC\Rightarrow AM=ME=EC\)
Xét tg BCM có
ME=EC (cmt); DB=DC (gt) => DE là đường trung bình của tg BCM
=> DE//BM
Xét tg ADE có
AM=ME (cmt)
BM//DE (cmt) =>OM//DE
=> OA=OD (trong tg đường thẳng đi qua trung điểm của 1 cạnh và // với 1 cạnh thì đi qua trung điểm cạnh còn lại)
b/
Ta có DE là đường trung bình của tg BCM \(\Rightarrow DE=\dfrac{1}{2}BM\)
Xét tg ADE có
OA=OD (cmt); AM=ME (cmt) => OM là đường trung bình của tg ADE
\(\Rightarrow OM=\dfrac{1}{2}DE=\dfrac{1}{2}.\dfrac{1}{2}BM=\dfrac{1}{4}BM\)
a) Qua �D vẽ một đường thẳng song song với ��BM cắt ��AC tại �N.
Xét Δ ���Δ MBC có ��=��DB=DC và ��DN // ��BM nên ��=��=12��MN=NC=21MC (định lí đường trung bình của tam giác).
Mặt khác ��=12��AM=21MC, do đó ��=��=12��AM=MN=21MC.
Xét Δ ���Δ AND có ��=��AM=MN và ��BM // ��DN nên ��=��OA=OD hay �O là trung điểm của ��AD.
b) Xét Δ ���Δ AND có ��OM là đường trung bình nên ��=12��OM=21DN. (1)
Xét Δ ���Δ MBC có ��DN là đường trung bình nên ��=12��DN=21BM. (2)
Từ (1) và (2) suy ra ��=14��OM=41BM.