\(\sqrt{5+2\sqrt{6}}-\sqrt{5-2\sqrt{ }6}\)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(3,\dfrac{\sqrt{9+6\sqrt{2}}}{\sqrt{3}}\)
\(=\dfrac{\sqrt{3\left(3+2\sqrt{2}\right)}}{\sqrt{3}}\)
\(=\dfrac{\sqrt{3}.\sqrt{3+2\sqrt{2}}}{\sqrt{3}}\)
\(=\sqrt{3+2\sqrt{2}}\)
\(=\sqrt{\sqrt{2^2}+2\sqrt{2}+1}\)
\(=\sqrt{\left(\sqrt{2}+1\right)^2}\)
\(=\left|\sqrt{2}+1\right|=\sqrt{2}+1\)
\(4,\sqrt{2+\sqrt{3}}:\sqrt{\dfrac{1}{2}}\)
\(=\sqrt{2+\sqrt{3}}:\dfrac{1}{\sqrt{2}}\)
\(=\sqrt{2+\sqrt{3}}.\sqrt{2}\)
\(=\sqrt{4+2\sqrt{3}}\)
\(=\sqrt{\sqrt{3^2}+2\sqrt{3}+1}\)
\(=\sqrt{\left(\sqrt{3}+1\right)}^2\)
\(=\left|\sqrt{3}+1\right|=\sqrt{3}+1\)
Lời giải:
Áp dụng định lý Pitago:
$BC=\sqrt{AB^2+AC^2}=\sqrt{12^2+16^2}=20$ (cm)
Áp dụng tính chất tia phân giác:
$\frac{BD}{DC}=\frac{AB}{AC}=\frac{12}{16}=\frac{3}{4}$
Mà: $BD+DC=BC=20$
$\Rightarrow BD=20:(3+4).3=\frac{60}{7}$ (cm)
Theo hệ thức lượng của tam giác vuông:
$HB=\frac{AB^2}{BC}=\frac{12^2}{20}=7,2$ (cm)
$CH=BC-HB=20-7,2=12,8$ (cm)
$HD=BD-BH=\frac{60}{7}-7,2=\frac{48}{35}$ (cm)
Để tính AB và AC, ta sẽ sử dụng định lý Pythagoras trong tam giác vuông.
Với ∆ABC vuông tại A và BD là phân giác của góc B, ta có:
BD/BC = 3/4
Vì BD/BC = 3/4, ta có thể xác định giá trị của BD và CD:
BD = (3/4) * BC = (3/4) * 20cm = 15cm CD = BC - BD = 20cm - 15cm = 5cm
Với AB > AC, ta có thể gọi AB = x và AC = y (với x > y).
Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác vuông ABC, ta có:
AB^2 = AC^2 + BC^2
x^2 = y^2 + 20^2
Ta cũng biết rằng BD là phân giác của góc B, do đó:
AD = DC = 5cm
Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác vuông ABD, ta có:
AB^2 = AD^2 + BD^2
x^2 = 5^2 + 15^2
x^2 = 25 + 225
x^2 = 250
Từ phương trình trên, ta có x = √250 = 5√10
Do đó, AB = 5√10 cm.
Tiếp theo, ta sẽ tính giá trị của y (AC).
Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác vuông ACD, ta có:
AC^2 = AD^2 + CD^2
y^2 = 5^2 + 5^2
y^2 = 25 + 25
y^2 = 50
Từ phương trình trên, ta có y = √50 = 5√2
Do đó, AC = 5√2 cm.
Tóm lại, AB = 5√10 cm và AC = 5√2 cm.
Lời giải:
Theo tính chất tia phân giác:
$\frac{AB}{AC}=\frac{BD}{DC}=\frac{75}{100}=\frac{3}{4}(1)$
$BC=BD+CD=75+100=175$
Theo định lý Pitago:
$AB^2+AC^2=BC^2=175^2(2)$
Từ $(1); (2)\Rightarrow AB=105; AC=140$ (cm)
$BH=\frac{AB^2}{BC}=\frac{105^2}{175}=63$ (cm) - theo hệ thức lượng trong tam giác vuông
$CH=BC-BH=175-63=112$ (cm)
$AH=\sqrt{AB^2-BH^2}=\sqrt{105^2-63^2}=84$ (cm)
$HD=BD-BH=75-63=12$ (cm)
$AD=\sqrt{AH^2+DH^2}=\sqrt{84^2+12^2}=60\sqrt{2}$ (cm)
Lời giải:
Áp dụng định lý Pitago:
$BC=\sqrt{AB^2+AC^2}=\sqrt{6^2+8^2}=10$ (cm)
Áp dụng tính chất tia phân giác:
$\frac{AE}{EC}=\frac{AB}{BC}=\frac{6}{10}=\frac{3}{5}$
Mà: $AE+EC=AC=8$
$\Rightarrow EC=8:(3+5).5=5$ (cm)
$AE=AC-EC=8-5=3$ (cm)
$EB=\sqrt{AB^2+AE^2}=\sqrt{6^2+3^2}=3\sqrt{5}$ (cm)
\(\left(\sqrt{\text{1}0}-\sqrt{6}\right)\cdot\left(4+\sqrt{15}\right)\cdot\sqrt{4-\sqrt{15}}\)
\(=\left(4\sqrt{10}-4\sqrt{6}+5\sqrt{6}-3\sqrt{10}\right)\sqrt{4-\sqrt{15}}\)
\(=\left(\sqrt{10}+\sqrt{6}\right)\sqrt{4-\sqrt{15}}\)
\(=\sqrt{\left(\sqrt{10}+\sqrt{6}\right)^2\left(4-\sqrt{15}\right)}\)
\(=\sqrt{\left(10+6+2\sqrt{60}\right)\left(4-\sqrt{15}\right)}\)
\(=\sqrt{\left(16+4\sqrt{15}\right)\left(4-\sqrt{15}\right)}\)
\(=\sqrt{64-16\sqrt{15}+16\sqrt{15}-60}\)
\(=\sqrt{4}=2\)
có 9 trang đánh bằng 1 chữ số: Từ trang 1 đến trang 9
Có 90 trang đánh số từ trang 10 đến 99
Vậy có 9 trang đánh bằng 3 chữ số: Từ 100 đến 108
Có 108 trang sách
Để chứng minh rằng m và n là hai số lẻ và nguyên tố cùng nhau, ta cần thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Giả sử rằng m và n là hai số tự nhiên thỏa mãn m^2 - 2020n^2 + 2022 chia hết cho mn.
Bước 2: Ta sẽ chứng minh rằng m và n là hai số lẻ.
Giả sử rằng m là số chẵn, tức là m = 2k với k là một số tự nhiên. Thay thế vào biểu thức ban đầu, ta có:
(2k)^2 - 2020n^2 + 2022 chia hết cho 2kn
Simplifying the equation, we get:
4k^2 - 2020n^2 + 2022 chia hết cho 2kn
Dividing both sides by 2, we have:
2k^2 - 1010n^2 + 1011 chia hết cho kn
Do 2k^2 chia hết cho kn, vì vậy 2k^2 cũng chia hết cho kn. Từ đó, 1011 chia hết cho kn.
Bởi vì 1011 là một số lẻ, để 1011 chia hết cho kn, thì kn cũng phải là một số lẻ. Vì vậy, n cũng phải là số lẻ.
Do đó, giả sử m là số chẵn là không hợp lệ. Vậy m phải là số lẻ.
Bước 3: Chứng minh rằng m và n là hai số nguyên tố cùng nhau.
Giả sử rằng m và n không phải là hai số nguyên tố cùng nhau. Điều đó có nghĩa là tồn tại một số nguyên tố p chia hết cả m và n.
Vì m là số lẻ, n là số lẻ và p là số nguyên tố chia hết cả m và n, vì vậy p không thể chia hết cho 2.
Ta biểu diễn m^2 - 2020n^2 + 2022 dưới dạng phân tích nhân tử:
m^2 - 2020n^2 + 2022 = (m - n√2020)(m + n√2020)
Vì p chia hết cả m và n, p cũng phải chia hết cho (m - n√2020) và (m + n√2020).
Tuy nhiên, ta thấy rằng (m - n√2020) và (m + n√2020) không thể cùng chia hết cho số nguyên tố p, vì chúng có dạng khác nhau (một dạng có căn bậc hai và một dạng không có căn bậc hai).
Điều này dẫn đến mâu thuẫn, do đó giả sử ban đầu là sai.
Vậy ta có kết luận rằng m và n là hai số tự nhiên lẻ và nguyên tố cùng nhau.
\(\sqrt{5+2\sqrt{6}}-\sqrt{5-2\sqrt{6}}\)
\(=\sqrt{\sqrt{3^2}+2\sqrt{3}.\sqrt{2}+\sqrt{2^2}}-\sqrt{\sqrt{3^2}-2.\sqrt{3}.\sqrt{2}+\sqrt{2^2}}\)
\(=\sqrt{\left(\sqrt{3}+\sqrt{2}\right)^2}-\sqrt{\left(\sqrt{3}-\sqrt{2}\right)^2}\)
\(=\left|\sqrt{3}+\sqrt{2}\right|-\left|\sqrt{3}-\sqrt{2}\right|\)
\(=\sqrt{3}+\sqrt{2}-\sqrt{3}+\sqrt{2}\)
\(=2\sqrt{2}\)