Cho \(\dfrac{1}{tan^2a}+\dfrac{1}{cot^2a}+\dfrac{1}{sin^2a}+\dfrac{1}{cos^2a}=7\).
Tính cos4a
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(\Leftrightarrow2\cdot sin\left(\dfrac{a}{2}\right)\cdot cos\left(\dfrac{a}{2}\right)+2\cdot cos^2\left(\dfrac{a}{2}\right)-1-\dfrac{cos\left(\dfrac{a}{2}\right)}{sin\left(\dfrac{a}{2}\right)}=0\)
=>\(2\cdot cos\left(\dfrac{a}{2}\right)\left(sin\left(\dfrac{a}{2}\right)+cos\left(\dfrac{a}{2}\right)\right)=\dfrac{cos\left(\dfrac{a}{2}\right)+sin\left(\dfrac{a}{2}\right)}{sin\left(\dfrac{a}{2}\right)}\)
=>\(\left(cos\left(\dfrac{a}{2}\right)+sin\left(\dfrac{a}{2}\right)\right)\left(sin\left(a\right)-1\right)=0\)
=>cos(a/2)=-sin(a/2) hoặc sin a-1=0
=>cot(a/2)=-1 hoặc sina =1
=>a=-pi/2(loại) hoặc a=pi/2
\(tan\left(a+\dfrac{2013pi}{2}\right)=tan\left(a+\dfrac{pi}{2}\right)=tan\left(\dfrac{pi}{2}+\dfrac{pi}{2}\right)=tanpi=0\)
Để tính giá trị của sin^4(a) + cos^4(a), ta sử dụng công thức mở rộng (a + b)^2 = a^2 + 2ab + b^2. Áp dụng công thức này cho sin^2(a) và cos^2(a), ta có: sin^4(a) + cos^4(a) = (sin^2(a) + cos^2( a))^2 - 2sin^2(a)cos^2(a) Vì theo công thức lượng giác cơ bản, sin^2(a) + cos^2(a) = 1, từ đó ta có: sin^ 4(a) + cos^4(a) = 1 - 2sin^2(a)cos^2(a) Tuy nhiên, trong bài toán này, ta biết cos(4a) = 1/4. Sử dụng công thức lượng giác: cos(4a) = cos^2(2a) - sin^2(2a) = 1/4 Ta biến đổi biểu thức này để tìm giá trị của sin^2(2a)cos^2( 2a): cos^2(2a) - sin^2(2a) = 1/4 cos^2(2a) - (1 - cos^2(2a)) = 1/4 2cos^2(2a) - 1 = 1/4 cos^2(2a) = 5/8 Thay giá trị này vào biểu thức trước đó: sin^4(a) + cos^4(a) = 1 - 2sin^2(a)cos^2(a) = 1 - 2sin ^2(a)(5/8) = 1 - 5/4sin^2 (a) Tiếp theo, để tính giá trị của sin^6(a) + cos^6(a), ta nhận thấy rằng (sin^2(a))^3 + (cos^2(a))^3 tương đương với công thức mở rộng (a + b)^3 = a^3 + 3a^2b + 3ab^2 + b^3. Thay a = sin^2(a) và b = cos^2(a), ta có: (sin^2(a))^3 + (cos^2(a))^3 = (sin^2(a) ) + cos^2(a))(sin^4(a) - sin^2(a)cos^2(a) + cos^4(a)) = (sin^2(a) + cos^2 ( a))(1 - 5/4sin^2(a)) Vì sin^2(a) + cos^2(a) = 1 nên ta có: (sin^2(a))^3 + (cos^2 (a))^3 = 1 - 5/4sin^2(a) Do đó, giá trị của sin^6(a) + cos^6(a) là 1 - 5/4sin^2(a). Tóm lại, giá trị của sin^4(a) + cos^4(a) là 1 - 5/4sin^2(a) và giá trị của sin^6(a) + cos^6(a) là 1 - 5/4sin^2(a).
Để tìm giá trị của m để giá trị nhỏ nhất của biểu thức A = m.sin(x) - cos(x)cos(x) - 2√(3) - √(5) - 2 không nhỏ hơn 2, chúng ta có thể sử dụng phương pháp tìm giá trị nhỏ nhất của hàm.
Để tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức A, chúng ta có thể tìm đạo hàm của A theo x và đặt nó bằng 0, sau đó giải phương trình để tìm giá trị của x. Sau đó, chúng ta sẽ thay giá trị của x vào biểu thức A và tìm giá trị tương ứng của m.
Bước 1: Tính đạo hàm của A theo x: A' = m.cos(x) - 2cos(x)sin(x) = cos(x)(m - 2sin(x))
Bước 2: Đặt đạo hàm bằng 0 và giải phương trình: cos(x)(m - 2sin(x)) = 0
Điều này đồng nghĩa với việc cos(x) = 0 hoặc m - 2sin(x) = 0.
Nếu cos(x) = 0, thì x có thể là π/2 + kπ hoặc 3π/2 + kπ, với k là số nguyên.
Nếu m - 2sin(x) = 0, thì m = 2sin(x).
Bước 3: Thay giá trị của x vào biểu thức A và tìm giá trị tương ứng của m: A = m.sin(x) - cos(x)cos(x) - 2√(3) - √(5) - 2
Chúng ta cần tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức A, vì vậy chúng ta sẽ tìm giá trị nhỏ nhất của m = 2sin(x) trong các trường hợp x là π/2 + kπ hoặc 3π/2 + kπ.
Từ đó, chúng ta có thể tìm giá trị nhỏ nhất của m để biểu thức A không nhỏ hơn 2.
Lưu ý rằng quá trình này có thể phức tạp và có thể cần sử dụng phần mềm hoặc máy tính để giải phương trình và tính toán các giá trị tương ứng.
\(a,v\left(t\right)=s'\left(t\right)=3t^2-12t-9\)
Vận tốc của vật tại thời điểm t = 2s là: \(v\left(2\right)=3\cdot2^2-12\cdot2+9=-3\left(m/s\right)\)
Vận tốc của vật tại thời điểm t = 4s là: \(v\left(4\right)=3\cdot4^2-12\cdot4+9=9\left(m/s\right)\)
b, Khi vật đứng yên, ta có:
\(v\left(t\right)=0\Leftrightarrow3t^2-12t+9=0\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}t=3\\t=1\end{matrix}\right.\)
c, Ta có \(a\left(t\right)=s"\left(t\right)=6t-12\)
Gia tốc của vật tại thời điểm t = 4s là \(a\left(4\right)=6\cdot4-12=12\left(m/s^2\right)\)
d, Ta có: Khi t = 1s hoặc t = 3s thì vật đứng yên.
Như vậy, ta cần tính riêng quãng đường vật đi được từng khoảng thời gian \(\left[0;1\right],\left[1;3\right],\left[3;5\right]\)
Từ thời điểm t = 0s đến thời điểm t = 1s, vật đi được quãng đường là:
\(\left|f\left(1\right)-f\left(0\right)\right|=\left|4-0\right|=4m\)
Từ thời điểm t = 1s đến thời điểm t = 3s, vật đi được quãng đường là:
\(\left|f\left(3\right)-f\left(1\right)\right|=\left|0-4\right|=4m\)
Từ thời điểm t = 3s đến thời điểm t = 5s, vật đi được quãng đường là:
\(\left|f\left(5\right)-f\left(3\right)\right|=\left|20-0\right|=20m\)
Tổng quãng đường vật đi được trong 5s đầu tiên là: 28m
e,Xét \(a\left(t\right)=0\Leftrightarrow t=2\)
Với \(t\in[0;2)\) thì gia tốc âm, tức là vật giảm tốc.
Với \(t\in(2;5]\) thì gia tốc dương, tức là vật tăng tốc.
Hàm số c luôn đồng biến, tức là đạo hàm của nó phải luôn không âm, do đó hàm số b là đạo hàm của hàm số c; hàm số b đồng biến trên khoảng mà hàm số a dương và nghịch biến trên khoảng mà hàm số a âm, do đó hàm số a là đạo hàm của hàm số b.
Vậy hàm số a là hàm gia tốc, hàm số b là hàm vận tốc và hàm số c là hàm vị trí của ô tô.
Ta có: \(y'=3x^2+6x\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}y'\left(1\right)=9\\y\left(1\right)=3\end{matrix}\right.\)
Phương trình tiếp tuyến là: \(y=9\left(x-1\right)+3=9x-6\)
\(\dfrac{1}{tan^2a}+\dfrac{1}{cot^2a}+\dfrac{1}{sin^2a}+\dfrac{1}{cos^2a}=7\)
=>\(\dfrac{sin^2a+1}{cos^2a}+\dfrac{cos^2a+1}{sin^2a}=7\)
=>\(\dfrac{sin^4a+sin^2a+cos^4a+cos^2a}{sin^2a\cdot cos^2a}=7\)
=>\(sin^4a+cos^4a+1=7\cdot sin^2a\cdot cos^2a\)
=>\(\left(sin^2a+cos^2a\right)^2-2\cdot sin^2a\cdot cos^2a+1=7\cdot sin^2a\cdot cos^2a\)
=>\(2=9\cdot sin^2a\cdot cos^2a\)
=>\(8=9\cdot sin^22a\)
=>16=9(1-cos4a)
=>1-cos4a=16/9
=>cos4a=-7/9