Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đây là môn giáo giục địa phương ai bt giải giúp mik với ạ!!
1.Dân cư trên thế giới sinh sống chủ yếu ở các khu vực Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu và Trung Âu, ven vịnh Ghi-nê, đông bắc Hoa Kì, nam Mê-hi-cô, đông nam Bra-xin. Tại vì đây là những khu vực có điều kiện sinh sống và giao thông thuận tiện như đồng bằng, đô thị hoặc các vùng có khí hậu ấm áp, mưa thuận gió hòa,...
2. Mật độ dân số là một phép đo dân số trên đơn vị diện tích hay đơn vị thể tích. Nó thường được áp dụng cho các sinh vật sống nói chung, con người nói riêng.
Mật độ dân số của nước Việt Nam là:138
Mật độ dân số của nước Trung Quốc: 132
Mật độ dân số của nước In- đô- nê- xi-a:107
(Mình cũng ko chắc đâu nhé theo mình tính là vậy)
3. Căn cứ vào hình thái của cơ thể( màu da, tóc, mắt, mũi...), các nhà khoa học đã chia dân cư hành ba chủng tộc chính: Môn-gô-lô-it (thường gọi là người da vàng), Nê-grô-it (người da đen) và Ơ-rô-pê-ô-it (người da trắng).
- Dân cư châu Á chủ yếu thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-it, ở châu Phi thuộc chủng tộc Nê-grô-it và châu Âu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it.
Mk bảo rồi
đặt từng câu 1 thôi
Đừng đặt gộp ba câu
Mk sẽ trả lời
- Giai đoạn 1990 - 1995 so với giai đoạn 1950 - 1955, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của châu Phi cao nhất (tăng thêm 0,45%), của Nam Mĩ thấp nhất (giảm đi 0,95%).
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á giảm nhưng tỉ trọng dân số so với toàn thế giới lại tăng, vì:
+ Dân số của châu Á đông (chiếm 55,6% dân số thế giới năm 1950 và 6,5% dân số thế giới năm 1996).
+ Tỉ lệ gia tăng dân số vẫn còn cao (1,53% giai đoạn 1990 - 1995).
1. dân số thế giới là 6,777 tỉ người (năm 2009) .
dân số tăng nhanh dẫn đến :
- Hậu quả: tạo sức ép đối với việc làm, phúc lợi xã hội, môi trường, kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội…
- Biện pháp: thực hiện chính sách dân số và phát triển kinh tế xã hội để hạ thấp tỉ lệ gia tăng dân số.
2.Mật độ dân số là số dân ở 1 đơn vị lãnh thổ nhất định và trong 1 thời điểm nhất định .
dân cư trên thế giới phân bố không đồng đều :
- Tập trung ở đồng bằng và ven biển vì 2 nơi này có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển
- thưa thớt ở miền núi , cao nguyên , vùng có khí hậu khắc nghiệt vì khó khăn , ko có điều kiện phát triển .
3.Môi trường xích đạo ẩm chủ yếu nằm trong khoảng từ 5°B đến 5°N.
đặc điểm :
- Có khí hậu nóng ẩm quanh năm (quanh năm nóng trên 25°c, mưa từ 1.500 — 2.000mm). - Có rừng rậm xanh quanh năm phát triển ở khắp nơi (rừng rậm rạp, nhiều tầng; tập trung nhiều loài cây, chim, thú trên thế giới).
4 . Môi trường nhiệt đới nằm ở khoảng từ vĩ tuyến 5° đến chí tuyến ở cả hai bán cầu.
đặc điểm :
- Nóng quanh năm (trên 20°C) và có hai thời kì nhiệt độ tăng cao trong năm khi Mặt Trời đi qua đỉnh đầu. - Có một thời kì khô hạn; càng gần chí tuyến càng kéo dài từ 3 - 9 tháng (hoặc mưa tập trung vào một mùa); càng gần chí tuyến mùa mưa càng ngắn dần và lượng mưa từ 500 - 1.500mm.
Diện tích xavan và nửa hoang mạc ở vùng nhiệt đới đang ngày càng mở rộng là do phá rừng hoặc phá xavan đế làm rẫy và lấy gỗ củi khiến cho đất bị bạc màu, chỉ còn cỏ tranh mới có thế mọc lên được ở đó.
5 . Đặc điểm nổi bật của khí hậu nhiệt đới gió mùa:
- Nhiệt độ và lượng mưa thay đổi theo mùa gió.
- Thời tiết diễn biến thất thường.
Việt Nam nằm trong môi trường nhiệt đới ẩm gió mùa .
6.Đới nóng là nơi có làng sóng di dân lớn do nhiều nguyên nhân khác nhau : Do thiên tai chiến tranh kinh tế chậm phát triển, thiếu việc làm,...
Di dân có tổ chức kế hoạch khai wang lại đồn điền trồng cây nông nghiệp xuất khẩu nhầm xuất khẩu khinh tế xã hội ở vùng núi vùng ven biển
Cần sử dụng biện pháp di dân có tổ chức kế hoạch giải quyết sức ép di dân sẽ nâng cao đời sốn king tế xã hội.
khu vực bao gồm các nước Angola, Botswana, Lesotho, Malawi, Mozambique, Namibia, Nam Phi, Eswatini, Zambia, và Zimbabwe, mặc dù Angola có thể được tính vào Trung Phi và Malawi, Mozambique, Zambia cùng với Zimbabwe vào Đông Phi.
Theo kết quả TĐT năm 2016, tính tới 0 giờ ngày 01/4/2019, tổng số dân của Việt Nam là 96.208.984 người. Trong đó, dân số nam là 47.881.061 người, chiếm 49,8%; dân số nữ là 48.327.923 người, chiếm 50,2%. Việt Nam là quốc gia đông dân thứ ba trong khu vực Đông Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a và Phi-li-pin) và thứ 15 trên thế giới.
khu vực bao gồm các nước Angola, Botswana, Lesotho, Malawi, Mozambique, Namibia, Nam Phi, Eswatini, Zambia, và Zimbabwe, mặc dù Angola có thể được tính vào Trung Phi và Malawi, Mozambique, Zambia cùng với Zimbabwe vào Đông Phi.
Theo kết quả TĐT năm 2016, tính tới 0 giờ ngày 01/4/2019, tổng số dân của Việt Nam là 96.208.984 người. Trong đó, dân số nam là 47.881.061 người, chiếm 49,8%; dân số nữ là 48.327.923 người, chiếm 50,2%. Việt Nam là quốc gia đông dân thứ ba trong khu vực Đông Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a và Phi-li-pin) và thứ 15 trên thế giới.
Câu 1. Khí hậu nóng ẩm quanh năm, biên độ nhiệt nhỏ, lượng mưa từ 1500 -> 2500 mm. Đó là môi trường nào?
Trả lời: Môi trường xích đạo ẩm
Câu 2: Châu lục nào có phần lớn diện tích nằm ở đới nóng?
Trả lời: Châu Á
Câu 3: Để phân biệt các chủng tộc trên thế giới ta dựa vào yếu tố nào?
Trả lời: Đặc điểm hình thể: màu da, tóc, mắt, mũi, nơi cư trú
Câu 4: Vùng nhiệt đới, loại đất nào thích hợp cho trồng cây công nghiệp?
Trả lời: Đất fe - ra - lit đỏ vàng
Câu 5: Dân cư trên thế giới tập trung sinh sống nhiều ở khu vực nào?
Trả lời: Dân cư trên thế giới tập trung ở các khu vực Nam Á, Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu, ven vịnh Ghi-nê, đông bắc Hoa Kì, nam Mê-hi-cô, đông nam Bra-xin.
Căn cứ vào hình thái bên ngoài của cơ thể (màu da, tóc, mắt, mũi...), các nhà khoa học đã chia dân cư hành ba chủng tộc chính: Môn-gô-lô-it (thường gọi là người da vàng), Nê-grô-it (người da đen) và Ơ-rô-pê-ô-it (người da trắng).
Dân cư châu Á chủ yếu thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-it, ở châu Phi thuộc chủng tộc Nê-grô-it và châu Âu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it.
Căn cứ vào hình thái bên ngoài cơ thể ( màu da , tóc , mắt , mũi ,...) , các nhà khoa học trên thế giới đã chia dân cư thế giới thành 3 chủng tộc chính : Môn - gô-lô-ít ( người da vàng ) , Nê-grô-ít(người da đen ) , Ơ-rô-pê-ô-ít ( người da trắng )
Phần a: Vẽ biểu đồ tròn
Để vẽ biểu đồ tròn, bạn có thể làm theo các bước sau:
Chuyển đổi các phần trăm thành góc trong biểu đồ tròn (biểu đồ tròn có tổng là 360 độ):
0-14 tuổi: 16.1%16.1\% tương đương với 16.1×3.6≈57.9616.1 \times 3.6 \approx 57.96 độ.
15-64 tuổi: 64.8%64.8\% tương đương với 64.8×3.6≈233.2864.8 \times 3.6 \approx 233.28 độ.
Từ 65 tuổi trở lên: 19.1%19.1\% tương đương với 19.1×3.6≈68.7619.1 \times 3.6 \approx 68.76 độ.
Sử dụng phần mềm vẽ biểu đồ (Excel, Google Sheets, hoặc bất kỳ phần mềm đồ họa nào) để tạo biểu đồ tròn với các góc tương ứng.
Nhận xét:
Độ tuổi 15-64 chiếm tỷ lệ cao nhất (64.8%), cho thấy lực lượng lao động chính vẫn là nhóm chiếm ưu thế.
Độ tuổi từ 65 trở lên chiếm tỷ lệ tương đối lớn (19.1%), cho thấy châu Âu đang phải đối mặt với dân số già hóa.
Độ tuổi 0-14 chiếm tỷ lệ thấp nhất (16.1%), báo hiệu xu hướng sinh giảm và ảnh hưởng đến tương lai dân số.
Phần b: Ảnh hưởng của cơ cấu dân số già đến kinh tế - xã hội ở châu Âu:
Áp lực lên hệ thống phúc lợi xã hội: Dân số già hóa gây áp lực lớn lên hệ thống y tế và an sinh xã hội, do nhu cầu chăm sóc sức khỏe và dịch vụ xã hội tăng cao.
Giảm lực lượng lao động: Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động giảm, ảnh hưởng đến năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế.
Chi phí chăm sóc sức khỏe tăng cao: Với số lượng người già tăng lên, chi phí chăm sóc sức khỏe, y tế và viện dưỡng lão sẽ tăng lên đáng kể.
Sự thay đổi trong tiêu dùng: Dân số già hóa cũng thay đổi mô hình tiêu dùng, chuyển từ tiêu dùng hàng hóa sang các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và dịch vụ cá nhân.
Chính sách nhập cư: Để bù đắp thiếu hụt lao động, các quốc gia châu Âu có thể phải tăng cường chính sách nhập cư, thu hút người lao động từ các quốc gia khác