Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Em tham khảo:
Các điển cố , điển tích ( tửa cửa hôm mai, quạt nồng ấp lạnh, Sân Lai, gôc tử ) liên tục được sử dụng đã thể hiện rất rõ tình cảm nhớ nhung sâu nặng cũng như những băn khoăn trăn trở của Thúy Kiều khi nghĩ đến cha mẹ, nghĩ đến bổn phận làm con của mình.Trong hoàn cảnh thực tế, những suy nghĩ, tâm trạng đó càng chứng tỏ nàng là một con người cực kì hiếu thảo.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Em tham khảo:
- Điển cố điển tích: Sân Lai, Gốc tử
=> Bộc lộ được lòng hiếu thảo của Kiều với mẹ cha; ngầm so sánh Kiều với những tấm gương chí hiếu xưa.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Từ “xuân”
+ Nghĩa gốc: mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thời tiết ấm dần, thường được xem là thời điểm mở đầu của năm mới
+ Nghĩa chuyển: chỉ tuổi trẻ, thời trẻ
Từ “tay”
+ Nghĩa gốc: bộ phận trên cơ thể, từ vai đến các ngón, dùng để cầm nắm
+ Nghĩa chuyển: giỏi về một chuyên ngành, một lĩnh vực nào đó
→ Sự chuyển nghĩa của từ theo hai phương thức: ẩn dụ, hoán dụ.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Hai điển tích điển cố được sử dụng:
- Quạt nồng ấp lạnh: nói về người con có hiếu, phụng dưỡng cha mẹ, mùa hè trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ, mùa đông trời giá lạnh thì vào nằm trong giường trước cho ấm
- Sân Lai: sân nhà Lão Tử người nước Sở thời Xuân Thu rất có hiếu với cha mẹ, tuy đã già mà còn nhảy múa ngoài sân cho cha mẹ xem để mua vui cho cha mẹ.
- Sử dụng điển tích điển cố nhằm thể hiện, nhấn mạnh nỗi nhớ nhà, nhớ mong, lo lắng cho cha mẹ của Thúy Kiều
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
A. Từ "mặt" ở đây được dùng với nghĩa gốc chỉ một bộ phận trên cơ thể con người.
B. Từ mặt ở đây được dùng với nghĩa chuyển: hoán dụ. Nghĩa là chỉ cách ứng xử, phản ứng của con người với môi trường bên ngoài.
C. Từ mặt ở đây được dùng với nghĩa hoán dụ dùng 1 bộ phận chỉ cái toàn thể: gặp mặt hay họp mặt ở đây là cuộc gặp gỡ, hẹn hò giữa người với người
D. Từ mặt ở đây được dùng với nghĩa ẩn dụ. Dùng bộ phận mặt để nói lên cảm xúc hoặc cốt cách con người ( ngượng mặt gợi cảm giác xấu hổ, đáng mặt anh hào gợi phẩm chất anh hùng hào kiệt của 1 con người )
E. Từ mặt ở đây được dùng với nghĩa hoán dụ để chỉ phần bề mặt phẳng của sự vật.
Dưới đây là phân tích ba điển tích, điển cố mà bạn đã đề cập:
1. Đa nghĩ như Tào TháoNguồn gốc: Tào Tháo là một nhân vật nổi tiếng trong tiểu thuyết "Tam Quốc diễn nghĩa" của La Quán Trung. Ông là một nhà lãnh đạo tài ba, nhưng cũng rất nghi ngờ và luôn suy tính về mọi vấn đề, có thể dẫn đến những hành động quyết liệt.
Ý nghĩa: Câu này thường được dùng để chỉ những người có tính cách hay suy nghĩ, tính toán quá mức, dẫn đến thiếu quyết đoán hoặc tạo ra những nghi ngờ không cần thiết trong cuộc sống hay công việc.
2. Công tử Bạc LiêuNguồn gốc: Công tử Bạc Liêu là nhân vật nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam, thường được nhắc đến như một người con của địa chủ Bạc Liêu, nổi tiếng với lối sống xa hoa, phung phí tiền bạc. Hình ảnh của ông thể hiện sự giàu có nhưng cũng là sự phê phán về lối sống lãng phí.
Ý nghĩa: Câu này thường ám chỉ những người có lối sống xa hoa, tiêu xài phung phí mà không biết quản lý tài chính. Nó cũng phản ánh sự chỉ trích đối với những giá trị xã hội trong việc chi tiêu và cách sống.
3. Con TẹoNguồn gốc: "Con Tẹo" là một nhân vật trong câu chuyện dân gian Việt Nam, thường được mô tả là một cậu bé nghịch ngợm, ngây thơ, và có những suy nghĩ, hành động ngớ ngẩn, thường tạo ra những tình huống dở khóc dở cười.
Ý nghĩa: Hình ảnh "con Tẹo" thường được dùng để chỉ những người ngây thơ, không hiểu biết hoặc thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống, dẫn đến những quyết định hoặc hành động sai lầm.
Tóm tắtNhững điển tích và điển cố này không chỉ phong phú về nguồn gốc mà còn phản ánh những giá trị văn hóa và nhân sinh quan trong xã hội, qua đó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về con người và hành động trong cuộc sống hàng ngày.