K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 5

Nguyên nhân:
- Hoạt động khai thác:
+ Khai thác khoáng sản biển, khai thác dầu khí: Gây rò rỉ, tràn dầu, hóa chất độc hại ra biển.
+ Khai thác quá mức hải sản: Làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến hệ sinh thái biển.
- Hoạt động du lịch:
+ Xả rác thải sinh hoạt, du lịch bừa bãi: Gây ô nhiễm môi trường nước biển, ven biển.
+ Hoạt động lặn biển, du lịch sinh thái: Gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái biển.
- Hoạt động nông nghiệp:
+ Sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu hóa học: Gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến + môi trường biển qua sông ngòi.
+ Chăn nuôi gia súc: Rác thải chăn nuôi gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến môi trường biển.
- Hoạt động công nghiệp:
+ Nước thải công nghiệp chưa qua xử lý: Gây ô nhiễm môi trường nước biển, ven biển.
+ Hoạt động vận tải biển: Gây ô nhiễm bởi khí thải, dầu mỡ từ tàu thuyền.
- Biến đổi khí hậu:
+ Nâng mực nước biển: Gây xâm nhập mặn, ảnh hưởng đến hệ sinh thái ven biển.
+ Làm thay đổi nhiệt độ, độ pH nước biển: Gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái biển.
- Rác thải sinh hoạt:
+ Rác thải nhựa, nilon: Gây ô nhiễm môi trường nước biển, ảnh hưởng đến sinh vật biển.
+ Rác thải y tế: Gây ô nhiễm môi trường nước biển, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Hậu quả:
- Suy giảm đa dạng sinh học biển:
+ Làm mất đi các loài sinh vật biển, ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái biển.
+ Gây nguy cơ tuyệt chủng các loài sinh vật biển quý hiếm.
- Gây ô nhiễm môi trường nước biển:
+ Gây ảnh hưởng đến chất lượng nước biển, làm giảm oxy trong nước biển.
+ Gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người khi sử dụng hải sản bị ô nhiễm.
- Ảnh hưởng đến du lịch biển:
+ Gây mất đi vẻ đẹp tự nhiên của môi trường biển, ảnh hưởng đến du lịch biển.
+ Gây ảnh hưởng đến sức khỏe du khách khi tham gia các hoạt động du lịch biển.
- Gây biến đổi khí hậu:
+ Làm gia tăng lượng khí nhà kính, góp phần vào biến đổi khí hậu.
+ Gây ảnh hưởng đến đời sống con người và các hoạt động kinh tế - xã hội.
Biện pháp bảo vệ:
- Có ý thức bảo vệ môi trường biển:
+ Nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường biển.
+ Tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường biển cho cộng đồng.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật:
+ Ban hành và thực thi nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường biển.
+ Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường biển.
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật:
+ Áp dụng các công nghệ tiên tiến trong xử lý nước thải, rác thải.
+ Sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo trong các hoạt động khai thác, du lịch biển.
- Trồng rừng ven biển:
+ Trồng rừng phòng hộ ven biển để ngăn chặn xói lở bờ biển.
 +Bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển.
- Nâng cao hiệu quả quản lý:
+ Tăng cường công tác quản lý, giám sát các hoạt động khai thác, du lịch biển.
+ Có các biện pháp bảo vệ các khu vực biển có giá trị cao về sinh thái.

Tui thì đơn giản nhé!

1.Chặt phá rừng

Khi chặt phá rừng có nghĩa sẽ giảm hạn chế bầu khí thuyền vì cây xanh hấp thụ cacbon dioxit

30 tháng 10 2023

Đặc điểm khí hậu của biển:

- Khí hậu ẩm ướt: Nhiều vùng biển có khí hậu ẩm ướt, với độ ẩm cao và lượng mưa tương đối lớn. Điều này thường làm cho môi trường biển trở nên dồi dào về tài nguyên và đa dạng về đời sống biển.

- Biến đổi khí hậu nhanh chóng: Biển có thể trải qua biến đổi khí hậu nhanh chóng như biến đổi nhiệt độ, mưa lớn, và cường độ bão tăng cao trong mùa bão.

- Khí hậu ảnh hưởng địa lý: Địa lý của một khu vực biển cũng ảnh hưởng đến khí hậu. Vùng biển nhiệt đới có nhiệt độ cao hơn, trong khi vùng biển ôn đới có nhiệt độ thấp hơn.

Đặc điểm hải văn của biển:

- Đa dạng đời sống biển: Biển là môi trường sống của nhiều loài sinh vật biển đa dạng, từ động vật nhỏ như plankton đến cá lớn như cá mập và khủng long biển.

- Nguy cơ biến mất: Môi trường biển đang đối mặt với nguy cơ biến mất và suy giảm đáng kể do các hoạt động con người như đánh bắt quá mức, ô nhiễm biển, và phá hủy môi trường tự nhiên.

- Sự cần thiết của bảo vệ hải văn: Bảo vệ hải văn là quan trọng để duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái biển và đảm bảo nguồn tài nguyên biển cho thế hệ hiện tại và tương lai.

Nguyên nhân và hiện trạng bảo vệ môi trường biển đảo:

Nguyên nhân:

- Ô nhiễm biển: Sự xả thải từ các nguồn công nghiệp và đô thị có thể gây ô nhiễm nước biển, ảnh hưởng đến đời sống biển và sức kháng của hệ sinh thái.

- Đánh bắt quá mức: Đánh bắt quá mức cá và hải sản không chỉ gây suy giảm nguồn tài nguyên mà còn ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn biển.

- Phá hủy môi trường tự nhiên: Phát triển cơ sở hạ tầng ven biển và khai thác tài nguyên tự nhiên có thể dẫn đến sạt lở bờ biển và phá hủy rừng ngập mặn.

Hiện trạng và biện pháp bảo vệ:

- Quản lý nguồn tài nguyên: Cần thiết thiết lập các biện pháp quản lý tài nguyên biển để ngăn chặn đánh bắt quá mức và bảo vệ nguồn tài nguyên.

- Giảm ô nhiễm biển: Các biện pháp để kiểm soát và giảm ô nhiễm từ nguồn công nghiệp và đô thị là cần thiết. Các hệ thống xử lý nước thải và quản lý chất thải công nghiệp cần được cải thiện.

- Bảo tồn và phục hồi môi trường tự nhiên: Bảo tồn và phục hồi các khu vực quan trọng như rừng ngập mặn và rạn san hô là quan trọng để duy trì hệ sinh thái biển.

- Hợp tác quốc tế: Việc hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ biển và đảo là quan trọng để giải quyết các vấn đề biên giới và quản lý tài nguyên biển hiệu quả.

15 tháng 11 2021

- Sông ngòi ở châu Á khá phát triển và có nhiều hệ thống sông lớn: Ô-bi, Ê-nít-xây, Lê-na, A-mua, Hoàng Hà, Trường Giang, Mê Công, Hằng, Ấn, Ti- gro, Ơ-phrat.

- Các sông ở châu Á phân bố không đều và có chế độ nước khá phức tạp.

- Ở Bắc Á, mạng lưới sông dày và các sông lớn.

- Hướng chảy: hướng từ Nam lên Bắc.

- Chế độ nước: 

+ Về mùa đông các sông bị đóng băng kéo dài.

+ Mùa xuân, băng tuyết tan, mực nước sông lên nhanh và thường gây ra lũ băng lớn.

+ Sông ngòi ở Đông Á và Đông Nam Á, Nam Á: 

Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều sông lớn: Hoàng Hà, Trường Giang, Mê Công, Hằng, Ấn,...Chế độ nước: nước lớn vào cuối hạ đầu thu, thời kì cạn nhất vào cuối đông đầu xuân.
29 tháng 3 2019

Nhận xét

Từ năm 1943 đến năm 2011, diện tích rừng nước ta giảm (dẫn chứng).

Hướng thay đổi khác nhau giữa các giai đoạn:

+ Từ năm 1943 đến năm 1983, diện tích rừng Việt Nam giảm, từ 14,3 triệu ha xuống còn 7,2 triệu ha, giảm 7,1 triệu ha do chiến tranh tàn phá và do khai thác bừa bãi.

+ Từ năm 1983 đến năm 2011, diện tích rừng Việt Nam ngày càng tăng, từ 7,2 triệu ha (năm 1983) lên 13,5 triệu ha (năm 2011), tăng 6,3 triệu ha do đẩy mạnh công tác bảo vệ và trồng mưới rừng.

Hậu quả của việc suy giảm tài nguyên rừng

Làm cho hệ sinh thái rừng bị phá hoại, thiên tai ngày càng khắc nghiệt (lũ lụt, hạn hán,…).

Làm suy giảm các nguồn lợi kinh tế (tài nguyên sinh vật, đất đai, các cảnh quan thiên nhiên có giá trị du lịch,…).

Biện pháp bảo vệ rừng: khai thác, sử dụng đất hợp lí đi đôi với bảo vệ và phát triển vốn rừng,…

22 tháng 7 2021

câu 1 : các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước là :

+ do rác thải trong sinh hoạt

+ do rác thải trong y tế

+ do rác thải trong quá trình sản xuất nông nghiệp 

+ do y thức của ng dân 

biện pháp khắc phục 

+ tuyên truyền nâng cao y thức ng dân

+ đề nghị các nhà máy sản xuất thiết bị y tế ko thải các chất thải sinh học ra môi sông

+ đề nghị các nhà máy sản xuất nông nghiệp  ko thải các chất thải hoá  học ra môi sông

câu 2

đặc điểm chung của tài nguyên nước ta là mặc dù rất phong phú nhưng đều có hạn , nếu khai thác và sử dụng quá mức sẽ bị cạn kiệt

câu 3

đặc điểm chung của tài nguyên sinh vật nước ta là mặc dù rất phong phú nhưng đều có hạn . 

phải bảo vệ tài nguyên động vật vì :

+ chúng giúp cân bằng và giúp đa dạng hệ sinh thái 

+ nếu khai thác quá mức chúng sẽ bị liệt vào danh sách đỏ và có thể bị tyệt chủng

câu 4

phải bảo vệ tài nguyên rừng vì :

+ vì chúng cung cấp 1 nguồn ô xi lớn

+ giúp cân bằng lượng khí ô xi và các - bô - níc trong bầu khí quyển 

+ có thể cung cấp gỗ tốt

  là một học sinh em sẽ :

+ tuyên truyền mn ko nên khai thác quá nhiều tài nguyên rừng

+  tuyên truyền mn ko nên khai thác trái phép tài nguyên rưtng quá hiếm như cây pơ mu , cây thông đỏ

 

22 tháng 7 2021

THAM KHẢO

1. Ngyên nhân 

- Biện pháp

-Chất thải công nghiệp

-Nước thải sinh hoạt chưa được xử lý

-Hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản

-Rò rỉ dầu do tai nạn

-Sử dụng nhiên liệu hóa thạch

-Sự nóng lên toàn cầu

-Chất thải phóng xạ

-Đô thị hóa

-Chất thải động vật

-Rò rỉ lưu trữ dưới lòng đất

Biện pháp 

-Xử lý nước thải công nghiệp

-Xử lý nước thải đúng cách

-Luật pháp và chính sách chống ô nhiễm nước

-Nỗ lực cá nhân và các chiến dịch giáo dục

-Thực hành nông nghiệp xanh

3 tháng 8 2019

Những biểu hiện suy giảm: suy giảm về số lượng loài, các hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm.

Biện pháp bảo vệ:

+ Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên.

+ Ban hành Sách đỏ Việt Nam nhằm bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chúng.

+ Quy định trong việc khai thác để sử dụng lâu dài các nguồn lợi sinh vật của đất nước.

26 tháng 10 2023

Nguyên nhân

- Xả thải công nghiệp và nông nghiệp: Các doanh nghiệp công nghiệp thường xả thải không xử lý vào sông ngòi, chứa đựng hóa chất và các chất độc hại. Nông nghiệp sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu cũng có thể gây ô nhiễm sông khi chúng rửa trôi vào sông qua quá trình mưa.

- Rác thải : Sự sạt lở đất đá và thiếu quản lý rác thải đúng cách có thể làm cho rác thải rơi vào sông và gây ô nhiễm.

- Xả nước thải sinh hoạt: Nước thải từ các hộ gia đình thường chứa các chất cặn, vi khuẩn, và hóa chất từ việc sử dụng hằng ngày, và nó thường được xả thải vào sông mà không qua xử lý đủ.

- Chất lỏng từ xây dựng và đô thị hóa: Quá trình xây dựng và đô thị hóa thường tạo ra các chất lỏng chứa các hạt bụi, cát, và các hợp chất hóa học, và chúng có thể đổ trực tiếp vào sông khi không được quản lý cẩn thận.

Các biện pháp 

- Xử lý nước thải: Xây dựng các hệ thống xử lý nước thải hiệu quả cho các khu công nghiệp, nông nghiệp và đô thị để loại bỏ chất ô nhiễm trước khi nước thải được xả vào sông.

- Giáo dục và tạo nhận thức: Tăng cường giáo dục dành cho cộng đồng và doanh nghiệp về tác động của ô nhiễm sông và hướng dẫn về cách giảm thiểu sự ô nhiễm.

- Kiểm tra và quản lý môi trường: Tăng cường kiểm tra và giám sát việc tuân thủ các quy định về môi trường, và xử phạt các vi phạm môi trường.

- Tái sử dụng và tái chế: Khuyến khích tái sử dụng và tái chế các vật liệu và sản phẩm để giảm lượng rác thải.

- Bảo tồn môi trường và tự nhiên: Bảo vệ và khôi phục các khu vực dọc theo sông ngòi, bao gồm việc trồng cây và bảo tồn động thực vật và động vật.

- Hợp tác quốc tế: Hợp tác với cộng đồng quốc tế để tìm kiếm các giải pháp và kinh nghiệm quản lý môi trường tốt hơn.

-> Cải tạo tình trạng ô nhiễm sông yêu cầu sự đồng lòng và nỗ lực từ cả chính phủ, doanh nghiệp, và cộng đồng để bảo vệ và bổ sung tài nguyên nước của Việt Nam.