Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án là B.
Câu nào sau đây không liên quan đến thủy triều bình thường?
A. Nhận ảnh hưởng lớn nhất từ mặt trăng.
B. Bị ảnh hưởng bởi vị trí của mặt trời liên quan đến mặt trăng.
C. Luân phiên nước thấp hơn và cao hơn liên quan đến sự luân chuyển của Trái Đất.
D. Có phạm vị rung chuyển thủy triều ở những vịnh hẹp hơn.
Dẫn chứng: The Moon is a main factor controlling ordinary tides
Đáp án là B.
Từ “exerts” ở đoạn 2 gần nghĩa nhất với
A. trộn lẫn với
B. đưa vào sử dụng
C. suy ra từ
D. liên quan đến
The Moon is a main factor controlling ordinary tides. At the location on the Earth closest to the Moon, it exerts a powerful gravitational pull on the water.
[ Mặt trăng là nhân tố chính gây ra thủy triều bình thường. Tại vị trí trên trái đất gần Mặt trăng nhất, nó sử dụng trọng lực mạnh mẽ đẩy nước.]
=>exert = bring into use: sử dụng
Đáp án là C.
Tại sao tác giả đề cập đến sóng thần trong bào đọc?
A. Để giải thích rằng không phải tất cả thủy triều được gây ra bởi trọng lực.
B. Để đưa ra ví dụ về hiện tượng thủy triều khắc nghiệt.
C. Để cho thấy rằng chúng không liên quan đến thủy triều tự nhiên.
D. Để đề nghị rằng nhiều loại thủy triều trong khu vực cần có.
Dẫn chứng: It is important to distinguish natural tidal phenomena from huge tsunamis , with the latter being caused by earthquakes and undersea volcanic eruptions.
[ Rất quan trọng để phân biệt giữa hiện tượng thủy triều bình thường và những đợt sống thần lớn, với sóng thần do động đất và sự phun trào núi lửa dưới biển.]
Đáp án là C.
Có thể suy ra gì về Canada’s Bay of Fundy?
A. Nó có thể trải qua sóng thần do thủy triều cực đại.
B. Nó có thể có chu ký thủy triều dài hơn do sự đa dạng.
C. Nó có thể rất hẹp vì có nhiều thủy triều khác nhau biên độ lớn.
D. Nó có thể bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi trọng lực so với những nơi khác.
Dẫn chứng: The difference in height between the high water and low water is called the range of tide, and it can be quite dramatic in narrower bays .Canada’s bays of Fundy , for example , commonly experiences the world’s most extreme tidal ranges , with daily differences of the 16 meters.
[ Sự khác nhau về độ cao giữa nước cao và nước thấp được gọi là biên độ thủy triều, và nó khá là kịch tính ở những vịnh hẹp hơn. Canada’s bays of Fundy , ví dụ, trải nghiệm phổ biến những vùng thủy triều mạnh nhất thế giới, với sự khác nhau mỗi ngày 16 mét.]
Đáp án là C.
Bên cạnh thủy triều bình thường, đoạn văn đề cập bao nhiêu loại thủy triều nữa trong bài đọc?
Dẫn chứng: the solar and lunar gravitational forces add up to produce higher spring tides.
This is called a neap tide, which comes twice a month and has lower high water marks and higher low water marks.
These changes in the Earth’s shape, although imperceptible to humans, are known as Earth tides.
Another tidal phenomenon, atmospheric tides, is caused by the Sun’s heating of the Earth’s atmosphere.
Đáp án là B.
Câu nào sau đây đúng về lực hút của mặt trăng?
A. Nó đẩy nước ở phía xa Trái Đất mạnh hơn.
B. Nó mạnh hơn mặt trời gấp hai lần.
C. Nó giảm trọng lực khi mặt trăng và mặt trời thẳng hàng với nhau.
D. Lực của nó mạnh nhất khi được đặt ở 90o so với Trái Đất.
Dẫn chứng: Two other types of tides are influenced by the Sun, which is much farther away from the Earth and exerts less than half of the Moon’s gravitational force.
[ Hai dạng còn lại của thủy triều bị ảnh hưởng bởi Mặt Trời, xa Trái Đất hơn và sử dụng ít hơn phân nửa trọng lực.]