Nguyên tử | Nguyên tử khối(đvC) | khối lượng mol nguyên tử( gam/mol) | chất | Phân tử khối( đvC) | khối lượng mol phân tử (gam/mol) |
O | 16 | 16 | khí oxi :O2 | 32đvC | 32 |
H | 1 | 1 | Natri clorua:NaCl | 58,8đvC | 58,8 |
Cl | 35,5 | 35,5 | khí Clo: Cl2 | 71đvC | 71 |
Na | 23 | 23 | Natri: Na | 46đvC | 46 |
Ca | 40 | 40 | Canxi cacbonat:CaCO3 | 100đvC | 100 |
K | 39 | 39 | Kali clorua: KCl | 74,5 | 74,5 |
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo: Axit là phân tử hóa học chúng gồm gốc axit và nguyên tử Hydro. Như vậy, khi tách nguyên tử Hydro ra khỏi phân tử hóa học ta sẽ thu về gốc axit. Trên thực tế gốc axit tồn tại rất nhiều nơi, ngay cả trong thực phẩm hàng ngày như chanh, hoa quả,… Thậm chí là nước mà bạn đang uống hàng ngày khi chưa đi qua hệ thống lọc cũng chứa các gốc axit.
Tuy nhiên đây là axit tự nhiên. Thay vì là các chất hóa học do con người tạo ra hay do phản ứng các chất như chúng ta được tìm hiểu ở chương trình giáo dục nhà trường. Khi chúng ta dung nạp một lượng thức ăn có tính axit nhất định vào trong cơ thể có thể gây nên một số vấn đề không nhỏ về sức khỏe.
Thông thường axit hòa tan trong nước sẽ tạo được một môi trường dung dịch có độ pH = 7. Độ pH càng thấp thì tính axit càng mạnh. Đồng thời những chất có đặc tính giống axit thì được là chất có tính axit.
Để phân biệt tính kiềm và tính axit chúng ta có thể sử dụng giấy quỳ. Nếu là axit thì giấy quỳ chuyển sang màu đỏ và là bazơ thì giấy quỳ chuyển màu tím. Ngoài ra, còn có các cách phân biệt khác, ví dụ cho phản ứng hóa học với một số chất nào đó. Tuy nhiên điều này chỉ áp dụng với các axit và bazơ cụ thể. Như vậy chúng ta vừa làm rõ gốc axit là gì, phân biệt tính axit và tính kiềm.
thank nhìu nha
Nhưng bn lấy vd về gốc axit và ứng dụng ik
Câu 3 :
\(\%N_{\left(NH_4Cl\right)}=\dfrac{14}{53.5}\cdot100\%=26.16\%\)
\(\%N_{\left(\left(NH_4\right)_2SO_4\right)}=\dfrac{14\cdot2}{132}\cdot100\%=21.21\%\)
\(\%N_{\left(\left(NH_2\right)_2CO\right)}=\dfrac{14\cdot2}{56}\cdot100\%=50\%\)
Khi đó : lượng đạm (N) trong (NH2)2CO là lớn nhất
Đúng là N trong (NH2)2CO cao nhất nhưng bạn Quang Nhân đang nhầm PTK của hợp chất đó nên tính phần trăm sai em ạ!
\(\%m_{\dfrac{N}{\left(NH_2\right)_2CO}}=\dfrac{2.14}{\left(2.1+14\right).2+12+16}.100\approx46,667\%\)
a) Ta có: \(M_{XCO_3}=4\cdot25=100\) \(\Rightarrow M_X=100-12-16\cdot3=40\left(đvC\right)\)
\(\Rightarrow\) X là Canxi (Ca)
b) \(\%O=\dfrac{16\cdot3}{100}\cdot100\%=48\%\)
Bài 3:
a) M(XCO3)=25. M(He)= 25.4=100(đ.v.C)
Mặt khác: M(XCO3)=M(X)+ 60
=> M(X)+60=100
<=>M(X)=40(đ.v.C)
=> X là Canxi (Ca=40)
b) %mO=[(3.16)/100].100=48%
PTK(hợp chất)= 3:17,647%= 17(đ.v.C)
Mặt khác: PTK(hc)=NTK(X)+3
<=>17=NTK(X)+3
<=>NTK(X)=14(đ.v.C)
Vậy X là nito (N)
b) PTK(hc)=17(đ.v.C)
Anh Đạt đẹp trai chúc em học tốt!
khi lập công thức đó thì bạn phải nhìn vào hóa trị nữa hoặc nhớm nữa,tùy vào 2 cái đó mak lập công thức hóa học
vd nhé: Beri vs Sunfat thì cùng có hóa trị là II nên ta có công thức \(BeSO_4\)
Kali vs photphat thì cso mẹo là lấy hóa trị số lớn chia số bé đc bao nhiêu thì là hóa trị của số bé:\(K_3PO_4\)
Canxi vs Nitrat thì 1 chẵn 1 lẻ nên ta cso mẹo tích chéo 2 hóa trị này:\(Ca\left(NO_3\right)_2\)
và với các nguyên tố khác đều có thể làm z trừ các ng tố khí hiếm k có hóa trị
bạn k hiểu chỗ nào z?
khi lập công thức mak các số ở dưới đó hả?
Lần sau em đăng tách ra mỗi bài một lần hỏi đề các CTV và các bạn khác hỗ trợ em nhanh nhất có thể nha em!