K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

7 tháng 10 2016

hoc24 ra đề thi THPT nèk

7 tháng 10 2016

Đọc – hiểu văn bản

Câu 1. Đoạn trích được làm theo thể song thất lục bát, có đặc điểm:

- Do người Việt Nam sáng tạo. -

Bốn câu thành một khổ

+ Hai câu 7 chữ (song thất) + Hai câu 6 – 8 (lục bát) - Số lượng khổ thơ không hạn định.

- Hiệp vần : + Chữ cuối của câu 7 trên vần dưới chữ thứ 5 câu 7 dưới + Chữ cuối của câu 6 vần với chữ thứ 6 của câu 8 + Chữ cuối của câu 8 vần với chữ thứ 5 câu 7 của khổ tiếp theo.

Câu 2. Nỗi sầu chia li của người vợ đã được tác giả diễn tả bằng biện pháp đối lập, sử dụng điệp từ và gợi tả không gian. - Tác giả dùng nghệ thuật đối đáp : Chàng                                     -                                  thiếp Đi                                < -  đối nghịch - >                     về Cõi xa mưa gió             < -  hai thế giới - >               buồng cũ chiếu chăn (nơi gian khổ, sóng gió,       cách biệt                       (lãnh lẽo, cô đơn, Bão táp                                                                    vò võ một mình) - Gợi tả bằng không gian Chàng                tuôn mây biếc                thiếp Trải ngàn núi xanh = > Đó là màu của tâm tạng, bức tường thành của sự ngăn cách. Bức tường đó là không gian vô cùng của vụ trụ « Người vừa chia cách đã như bặt âm vô tín ».

Câu 3. - Qua khổ thơ thứ 2, nỗi sầu chia li đó càng được khắc sâu và tô đậm hơn, xoáy sâu hơn. - Cách dùng phép đối ‘còn ngoảnh lại – hãy trông sang’’ thể hiện sự trông ngóng đợi chờ, sự luyến tiếc nhớ thương giữa chàng và thiếp trong xa cách. Hàm Dương địa danh ở tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc còn Tiêu Tương lại ở tỉnh Hồ Nam cách xa vời vợi, thế mà chàng và thiếp vẫn ‘cố’’ ‘ngoảnh lại – trông sang’’ để mong được nhìn thấy nhau. - Cách điệu từ và đảo vị trí của hai địa danh Hàm Dương – Tiêu Tương có ý nghĩa làm tăng thêm sự xa cách nghìn trùng giữa hai người và nói lên nỗi sầu chia li dằng dặc.

Câu 4.  - Qua khổ thơ 4, nỗi sầu đó được tiếp tục dâng lên tột độ, trải đầy khắp cả không gian bao la của vũ trụ. - Các điệp từ ‘cùng trông’’ mà ‘cùng chẳng thấy’’ diễn tả sự éo le của hoàn cảnh, sự tuyệt vọng của ngóng trông.

- Màu xanh của ngàn dâu có ý nghĩa : vừa là màu xanh của hiện thực vừa là màu xanh của tâm trạng = > Mọi địa điểm Tiêu Tương, Hàm Dương bị xóa mờ, hình hài chàng thiếp cũng bị xóa mờ, chỉ còn lại những ngàn dâu nối nhau ‘xanh xanh’’ rồi ‘xanh ngắt’’, xanh đến rợn ngợp, nhức nhối, choán tất cả vũ trụ.

Câu 5. Lưu ý ở đây câu hỏi yêu cầu chúng ta tìm điệp ngữ chứ không tìm điệp từ. Có 2 kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ

: - Điệp ngữ cách quãng : Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng. Tác dụng : Gợi lên sự xa cách của không gian

. - Điệp ngữ đầu – cuối : phần cuối của câu trên được làm phần mở đầu cho câu dưới : Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Tác dụng : Diễn tả sự trùng điệp ngút ngàn mờ mịt của ngàn dâu, nỗi chia li dài dằng dặc không nguôi.

Câu 6. - Toàn bộ đoạn thơ tập trung thể hiện nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau khi tiễn đưa chồng, đó là nỗi buồn sâu thẳm và vô tận.

- Nỗi sầu này tập trung thể hiện cao nhất ở câu cuối. Câu hỏi tu từ, ‘hỏi nhưng chính là đã trả lời về nỗi sầu đã tràn ngập cả lòng chàng và ý thiếp’’ chứ không nhằm mục đích so sánh ai sầu hơn ai.

- Chữ ‘sầu’’ trong câu cuối kết đúc lại trở thành khối sầu thương nặng trĩu trong lòng người chinh phụ. - Giọng điệu bài thơ thể hiện nỗi buồn da diết, sâu lắng. II. Luyện tập Câu 1. Hãy phân tích màu xanh trong đoạn thơ. a. Các từ chỉ màu xanh trong đoạn thơ : mây biếc, núi xanh, xanh xanh, xanh ngắt.

b. Sự khác nhau trong các từ màu xanh

: - Mây biếc : mây có màu xanh đậm và tươi, được phản chiếu bởi ánh sáng làm co màu mây xanh biếc.

- Núi xanh : màu xanh của lá cây.

- Xanh xanh : màu xanh nhìn xa bị nhạt nhòa do khoảng cách. 

- Xanh ngắt : xanh đậm, thuần một màu trên diện rộng. c. Tác dụng. - Miêu tả màu sắc của thiên nhiên : mây, núi, ngàn dâu.

- Nói lên không gian ngăn cách và xa cách nghìn trùng vời vợi giữa người chinh phụ và người chồng ra trận.

- Diễn tả nỗi sầu chia li dâng trào trong lòng người và bao trùm khắp cảnh vật (tâm cảnh).

Bạn tham khảo nhé!



 

 

15 tháng 10 2016

cj làm rồi nhé

15 tháng 10 2016

bài này tớ đã làm cho bạn rồi.

26 tháng 9 2016

1)Vì bố mẹ chia tay nhau, hai anh em Thành và Thuỷ cũng phải mỗi người một ngả: Thuỷ về quê với mẹ còn Thành ở lại với bố. Hai anh em nhường đồ chơi cho nhau, Thuỷ đau đớn chia tay thầy cô, khi chia tay còn quyến luyến anh không muốn rời,... Ba cuộc chia tay gợi lên ở bạn đọc những xúc cảm mạnh mẽ cùng nỗi xót thương cho cảnh ngộ mà lẽ ra những người bạn nhỏ không phải gánh chịu.

2)Cuộc chia tay đau đớn và đầy cảm động của hai em bé trong truyện có lẽ sẽ nhắc nhở chúng ta rằng: Gia đình chiếm một vị trí quan trọng trong trái tim mỗi người. Để bảo vệ và gìn giữ được hạnh phúc gia đình không có gì hơn là chúng ta phải đừng để những cuộc chia ly như thế diễn ra để con trẻ tự nhiên lại phải hứng chịu những mất mát không gì hàn gắn được.

3)Các đặt tên của tác giả rất phù hợp với bài.Cuộc chia tay của những con búp bê tạo ra một tình huống tâm lí - đó là cuộc chia tay không đáng có, cũng như không đáng có cuộc chia tay giữa Thành và Thuỷ - hai anh em vốn rất mực gần gũi, thương yêu và luôn luôn quan tâm, chia sẻ cùng nhau. Tên truyện, vì thế đã gợi ra được một tình huống đáng chú ý khiến người đọc phải quan tâm theo dõi.

26 tháng 9 2016

Bài 1:

Hai anh em Thành và Thủy phải chia tay nhau vì bố mẹ li hôn, Thủy phải theo mẹ về quê. Trước khi đi, Thành dẫn em đến chia tay lớp học và sau đó chia đồ chơi. Cuối cùng Thủy đã để lại con Em Nhỏ và con Vệ Sĩ cho anh.

Bài 3:

Nhan đề " Cuộc chia tay của những con búp bê: mượn cuộc chia tay của những con búp bê để nói lên sự vô lí của những cuộc li hôn do người lớn tạo ra mà những đứa trẻ vô tội phải gánh chịu.

Bài 2:

Văn bản nói về cuộc chia tay của hai anh em Thành, Thủy.

 

24 tháng 10 2016

Câu 1 : Qua cách ứng xử của nhà thơ, có thể nhận thấy, với bạn, Nguyễn Khuyến rất quan tâm đến bạn, muốn tiếp bạn thật là chu đáo. Đồng thời, chúng ta cũng thấy, trong tình bạn, Nguyễn Khuyến rất coi trọng cái tình, coi trọng sự cung kính trong tình bạn.

Câu 2 : Trong bài “Qua Đèo Ngang” cụm từ “ta với ta” biểu hiện nổi cô đơn sâu sắc của nhà thơ,mang một nỗi niềm riêng, “ Một mảnh tình riêng” giữa cảnh trời cao đất rộng,trước thiên nhiên hoang sơ ,vắng vẻ . “Ta” ở đây chỉ cùng một người,chỉ chủ thể.

Còn”ta với ta”trong câu thơ của Nguyễn Khuyến là sự đồng cảm, đồng điệu của hai người bạn.
“Ta”Trong câu thơ này là mình cũng là bạn.

 
 
24 tháng 10 2016

cảm ơn bn nha Kotomi Ichinosevui

28 tháng 8 2016

Vì bố mẹ chia tay nhau, hai anh em Thành và Thuỷ cũng phải mỗi người một ngả: Thuỷ về quê với mẹ còn Thành ở lại với bố. Hai anh em nhường đồ chơi cho nhau, Thuỷ đau đớn chia tay thầy cô, khi chia tay còn quyến luyến anh không muốn rời,... Ba cuộc chia tay gợi lên ở bạn đọc những xúc cảm mạnh mẽ cùng nỗi xót thương cho cảnh ngộ mà lẽ ra những người bạn nhỏ không phải gánh chịu.

27 tháng 8 2016

 

Xem thêm ở phần soạn ở hoc24

8 tháng 3 2017

Cái này mak cx soạn, thật là.....

17 tháng 3 2017

Vậy bn lm đi

10 tháng 10 2019

1. Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ song thất lục bát ở chú thích, hãy nhận dạng thế thơ của đoạn thơ dịch về số câu, số chữ trong các câu và cách hiệp vần trong một khổ thơ.

Trả lời:

Đoạn thơ dịch được trích viết theo thể song thất lục bát.

- Số câu, số chữ: gồm hai câu bảy chữ (song thất) tiếp đến hai câu sáu - tám (lục bát). Bốn câu thành một khổ, số lượng khổ thơ không hạn định.

- Hiệp vần: Chữ cuối câu bảy trên vần với chữ thứ năm câu bảy dưới, đều vần trắc. Chữ cuối câu bảy dưới vần với chữ cuối câu sáu, đều vần bằng. Chữ cuối câu sáu vần với chữ thứ sáu câu tám, đều vần bằng. Chữ cuối câu tám lại vần với chữ thứ năm câu bảy trên của khổ sau, cũng vần bằng.

2. Qua 4 khổ thơ đầu, nỗi sầu chia li của người vợ đã được diễn tả như thế nào? Cách dùng phép đối Chàng thì đi - Thiếp thì về và việc sử dụng hình ảnh tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh có tác dụng gì trong việc diễn tả nỗi sầu chia li đó?

Trả lời:

Nỗi sầu chia li của người vợ được gợi tả bằng cách nói tương phản, đối nghĩa Chàng thì đi... Thiếp thì về... cho thấy thực trạng chia li cách biệt, chàng thì đi vào chốn xa xôi vất vả, thiếp thì về với cảnh cô đơn vò võ. Sự chia li cách biệt đó, nỗi sầu nặng tưởng như đã phủ lên màu biếc của trời mây, trải vào màu xanh của núi ngàn. Hình ảnh mây biếc, núi ngàn đã góp phần gợi lên cái độ mênh mông, cái tầm vũ trụ của nỗi sầu chia li.

3. Qua khổ thơ thứ hai, nỗi sầu đó được gợi tả thêm như thế nào? Cách dùng phép đối còn ngoảnh lại - hãy trông sang trong 2 câu 7 chữ, cách điệp và đảo vị trí của 2 địa danh Hàm Dương- Tiêu Tương có ý nghĩa gì trong việc gợi tả nổi sầu?

Trả lời:

Bốn câu ở khổ thơ thứ hai, nỗi sầu chia li được gợi tả thêm cũng bằng cách nói tương phản, đối nghĩa: Chàng còn ngoảnh lại, Thiếp hãy trông sang, lại thêm hình thức điệp từ và đảo vị trí của hai địa danh Hàm Dương, Tiêu Tương. Cách gợi tả như thế nào làm cho nỗi sầu như tăng thêm, nỗi nhớ nhung như xót xa hơn.

4. Qua 4 câu cuối, nỗi sầu đó còn được tiếp tục gợi tả và nâng lên như thế nào? Các điệp từ: cùng, thấy trong 2 câu 7 chữ và cách nói về ngàn dâu, màu xanh của ngàn dâu có tác dụng gì trong việc diễn tả nỗi sầu chia li?

Trả lời:

Nỗi sầu như thể nhân lên bất tận, trong 4 câu khổ cuối, điệp từ (cùng) được thể hiện ở dạng đồng hướng (chẳng thấy). Cái màu "mây biếc", "ngàn núi xanh" vừa mới ở trên thoắt bây giờ đã chỉ "thấy xanh xanh". Thấy mà không thấy, bởi vì cái màu sắc được điệp (và cũng là láy) ấy chỉ là "những mấy ngàn dâu". Thêm một lần nữa, không chỉ lặp từ, mà còn kết hợp lặp với đảo ngữ: "Ngàn dâu xanh ngắt một màu", câu thơ diễn tả điều "thấy" ấy là vô vọng, và cuối cùng, một câu hỏi tu từ, hỏi chính là trả lời về nỗi sầu tràn ngập cả "lòng chàng" và "ý thiếp".

5. Hãy chỉ ra một cách đầy đủ các kiểu điệp ngữ trong đọan thơ và nêu tác dụng biểu cảm của các điệp ngữ đó?

Trả lời:

- Các điệp ngữ trong đoạn thơ "Sau phút chia li":

+ Điệp ngữ "chàng" và "thiếp" (được kết hợp ngược chiều trong câu "chàng thì đi…thiếp thì về" hoặc được kết hợp chéo trong cụm từ "lòng chàng ý thiếp").

+ Các điệp ngữ Tiêu Tương – Hàm Dương, cùng – cùng, ngàn dâu – ngàn dâu, xanh ngắt – xanh ngắt.

- Tập trung phân tích hai các tác dụng sau:

+ Tạo nhạc điệu trầm buồn cho thơ, phù hợp với nỗi sầu chia cách của người chinh phụ.

+ Góp phần diễn tả tính chất hai mặt của nỗi sầu chia li: gắn bó mà phải xa cách.

6. Từ những phân tích trên, em hãy phát biểu về cảm xúc chủ đạo, về ngôn ngữ và giọng điệu chủ yếu của bài thơ.

Trả lời:

- Toàn bộ đoạn thơ tập trung thể hiện nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau khi tiễn đưa chồng, đó là nỗi buồn sâu thẳm và vô tận.

- Nỗi sầu này tập trung thể hiện cao nhất ở câu cuối. Câu hỏi tu từ, 'hỏi nhưng chính là đã trả lời về nỗi sầu đã tràn ngập cả lòng chàng và ý thiếp" chứ không nhằm mục đích so sánh ai sầu hơn ai.

- Chữ "sầu" trong câu cuối kết đúc lại trở thành khối sầu thương nặng trĩu trong lòng người chinh phụ.

- Giọng điệu bài thơ thể hiện nỗi buồn da diết, sâu lắng.

⟹ Tố cáo chiến tranh phi nghĩa đã chia lìa hạnh phúc lứa đôi.

Chúc bạn học tốt!

10 tháng 10 2019

Câu 1 (trang 92 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Bài thơ được viết theo thể song thất lục bát: một khổ 4 câu với hai câu 7 tiếng (song thất) và một cặp 6-8 (lục bát).

- Hiệp vần :

+ Chữ cuối của câu 7 trên vần dưới chữ thứ 5 câu 7 dưới

+ Chữ cuối của câu 6 vần với chữ thứ 6 của câu 8

+ Chữ cuối của câu 8 vần với chữ thứ 5 câu 7 của khổ tiếp theo.

Câu 2 (trang 92 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Khổ thơ đầu là nỗi trống trải của lòng người trước cuộc chia li phũ phàng. Phép đối Chàng thì đi – Thiếp thì về thể hiện sự cách trở ngang trái. Kết hợp hình ảnh “mây biếc, núi xanh” càng làm cho không gian nới rộng ra vô tận.

Câu 3 (trang 92 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Khổ thơ thứ hai :

Nỗi sầu chia li càng được khắc sâu và tô đậm hơn. Phép đối còn ngảnh lại – hãy trông sang thể hiện tâm trạng luyến tiếc. Hai địa danh Hàm Dương Tiêu Tương cách xa muôn trùng, dù luyến lưu vẫn cách xa. Cách điệp và tả hai địa danh thể hiện tâm trạng buồn triền miên, không gian xa cách của kẻ đi người ở.

Câu 4 (trang 93 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Khổ thơ cuối :

Nỗi sầu chia li lên đến cực độ, sự cách ngăn đã hoàn toàn mất hút vào ngàn dâu xanh. Các điệp từ cùng, thấy và cách nói về ngàn dâu, màu xanh của ngàn dâu làm tăng lên không gian rộng, dài, một màu xanh đơn điệu, càng đau xót về sự chia lìa.

Câu 5* (trang 93 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Các kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ : Tiêu Tương – Hàm Dương, cùng – cùng, ngàn dâu – ngàn dâu, xanh xanh – xanh ngắt, chàng – thiếp.

- Tác dụng: tạo nhạc điệu trầm buồn cũng khắc họa khoảng cách và nỗi sầu.

Câu 6 (trang 93 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Cảm xúc chủ đạo: nỗi buồn chia li người chinh phụ khi tiễn chồng ra trận. Lên án, tố cáo cuộc chiến tranh phi nghĩa.

- Ngôn ngữ và giọng điệu mang nặng nét trầm buồn phù hợp với nội dung bài thơ.

Luyện tập

Câu 1 (trang 93 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

a + b. Các từ chỉ màu xanh trong đoạn thơ: mây biếc và núi xanh chỉ các đối tượng cụ thể, không gian xa cách nhưng vẫn xác định; xanh xanh và xanh ngắt cùng nói về ngàn dâu, một màu sắc vô định, không gian càng trải dài, càng rộng.

c. Tác dụng của việc sử dụng màu xanh: gợi tả không gian mênh mông, rộng lớn, mức độ tăng tiến của màu xanh cũng như nỗi sầu mỗi lúc một sâu hơn.

13 tháng 11 2017

Tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm

Câu 1 (trang 138 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Các yếu tố tự sự và miêu tả trong bài Bài ca nhà tranh bị gió thu phá được sử dụng kết hợp :

- Khổ 1 : 2 câu đầu tự sự, 3 câu tiếp miêu tả.

- Khổ 2 : tự sự (kể chuyện lũ trẻ cướp tranh) + biểu cảm

- Khổ 3 : tự sự (kể về cảnh nhà trong đêm mưa) + miêu tả (tả gió, mưa, trời,…)+ biểu cảm (2 câu cuối)

- Khổ 4 : biểu cảm

⇒ Ý nghĩa với bài thơ : khắc họa đậm nét tình cảnh khốn cùng của nhà thơ, bộc lộ ước vọng cao cả với dân chúng.

Câu 2 (trang 138 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

a. - Yếu tố tự sự : kể việc bố ngâm chân, rên mình đau nhức, bố đi sớm về khuya.

- Yếu tố miêu tả : tả bàn chân bố bị bệnh, tả đồ vật đánh bắt cá và nghề cắt tóc.

- Nếu không có yếu tố tự sự, miêu tả thì yếu tố biểu cảm không thể bộc lộ vì không có đối tượng để gửi gắm.

b. Tình cảm khiến cho hình ảnh bàn chân dầm sương dãi nắng của bố không chỉ là hình ảnh đơn thuần mà còn chất chứa tình cảm yêu thương vô hạn. Tự sự không nhằm kể lại sự việc, miêu tả không chỉ là tả mà chúng nhằm mục đích khêu gợi.

Luyện tập

Câu 1 (trang 138 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Đoạn văn tham khảo :

Mùa thu năm ấy, gió lốc cuốn phăng ba lớp tranh nhà Đỗ Phủ, trận cuồng phong dữ dội đến mức làm mỗi mảnh tranh bay một nơi khác nhau. Lũ trẻ thôn nam thấy ông già yếu mà nỡ lòng cướp tranh đi mất. Nhà thơ bất lực trước cảnh cướp giật, gào thét đành ấm ức quay về. Đêm đến, mây, mưa kéo đến, trời mù mịt, căn nhà mất tranh nên dột đủ đường, có mền vải lâu năm bị con đạp rách, mưa vẫn cứ tiếp diễn. Trong cảnh ấy, nhà thơ với lòng nhân đạo, vị tha cao cả luôn nghĩ đến “kẻ sĩ nghèo” khắp thiên hạ, mong ước nhà ngàn gian che chở dân chúng.

Câu 2 (trang 138 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Đoạn văn tham khảo :

Tuổi thơ tôi có một món quà vô cùng quý giá đó là chiếc kẹo mầm. Tôi vẫn nhớ những buổi sáng mẹ tôi gỡ tóc bằng cái lược thưa gỗ vàng vàng, rồi cũng có ít tóc rối, vo vo giắt lên mái hiên, rồi chị tôi cũng bắt chước như vậy. Ngoài đường bà cụ rao đổi tóc rối lấy kẹo. Những chiếc kẹo khéo léo quấn vào đầu que trông thật nhiều mà cho vào miệng lại xẹp lại. Đó là những chiếc kẹo mầm. Que kẹo mầm tuổi thơ mà mỗi khi nghe tiếng rao, tôi lại nhớ về mẹ.

13 tháng 11 2017

Tan Phat Tran giáo viên hoặc CTV tick thì sẽ đc GP

22 tháng 8 2019

Soạn bài Mẹ tôi:

1. Văn bản là một thư của người bố gửi cho con, nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề “Mẹ tôi”.

Trả lời:

- Hình thức của văn bản là bức thư của người bố gửi cho con nhưng nội dung mà bức thư đề cập đến lại là người mẹ. Người mẹ là nhân vật chính của câu chuyện.

- Người bố viết thư vì thái độ vô lệ của con đối với mẹ, mục đích giáo dục con cần phải lễ độ và kính yêu mẹ. Vì vậy nhan đề "Mẹ tôi" là hoàn toàn chính xác.

2. Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bức thư là thái độ như thế nào? Dựa vào đâu mà em biết được? Lí do gì khiến ông có thái độ ấy?

Trả lời:

Bài văn kể lại câu chuyện En-ri-cô đã lỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ với mẹ lúc cô giáo đến thăm. Trong bức thư viết cho En-ri-cô, người bố tỏ thái độ hết sức buồn bã và tức giận trước sự việc đó. Thái độ đó được thể hiện rất rõ qua những lời lẽ trong thư:

- “… như một nhát dao dăm vào tim bố vậy ”

- “ bố không thể nén được cơn tức giận đối với con"

“Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó "

- "... cái dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con ”

- "... thà rằng bố không có con, còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ ”

- "... bố sẽ không thể vui lòng đáp lại cái hôn của con được”

3. Trong truyện có những hình ảnh những chi tiết nào nói về người mẹ En-ri-cô qua đó em hiểu mẹ của En-ri-cô là người như thế nào?

Trả lời:

Trong truyện có một số hình ảnh, chi tiết nói về người mẹ của En-ri-cô:

- Mẹ thức suốt đêm chăm sóc, lo lắng khi con bị bệnh.

- Mẹ có thể hi sinh mọi thứ vì con, thậm chí hi sinh cả tính mạng của mình để cứu sống con.

Qua đó, em hiểu mẹ của En-ri-cô là người yêu thương con mình nhất trên đời.

4. Theo em điều gì đã khiến En-ri-cô xúc động khi đọc thư bố?

Trả lời:

Các lí do đã khiến En-ri-cô “xúc động vô cùng” khi đọc thư của bố:

- Vì bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và En-ri-cô.

- Vì những lời nói rất chân tình và sâu sắc của bố.

- Vì thái độ kiên quyết và nghiêm khắc của bố.

5. Theo em tại sao người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư?

Trả lời:

Người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư có thể có nhiều lí do:

- Những tình cảm, những điều kín đáo, tế nhị nhiều khi không nói trực tiếp được.

- Truớc những vấn đề như vậy, qua thư, người con đỡ bị tự ái, xấu hổ trước mặt cha mình

- Viết thư như vậy, người cha muốn con mình có dịp đọc đi đọc lại nhiều lần suy ngẫm kĩ và thấm thía những điều trong thư.

- Cũng có thể cha con ít có điều kiện về cơ hội và thời gian để gặp nhau nhiều.



Chúc bạn học tốt!
22 tháng 8 2019

Câu 1

Nhan đề tác phẩm là Mẹ tôi gợi cho chúng ta hướng tiếp cận khác về tác phẩm

- Tác giả không trực tiếp trình bày những suy nghĩ của con về mẹ mà thể hiện dưới hình thức bức thư của bố viết co con khi con phạm lỗi

→ Điều này tạo nên tác động tâm lý, một hiệu quả thẩm mĩ lớn lao

Câu 2

- Câu chuyện kể về việc En-ri-cô đã phạm lỗi “lúc cô giáo đến thăm, khi nói với mẹ… nhỡ thốt ra một lời nói thiếu lễ độ”

- Người bố khi phát hiện ra điều đó ông đã hết sức buồn bã và tức giận, điều này thể hiện qua:

+ Sự hỗn láo của con như nhát dao đâm vào tim bố

+ Bố không thể nén cơn tức giận đối với con

+ Thà bố không có con còn hơn thấy con bội bạc với mẹ

+ Bố không thể vui lòng đáp lại cái hôn của con được

Câu 3

Người mẹ En-ri-cô hiện lên qua lời kể của người bố:

+ Thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi để trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại.

+ Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn

+ Người mẹ có thể ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con

⇒ Người mẹ En-ri-cô nhân hậu, hết lòng vì con, thậm chí có thể hi sinh cả tính mạng vì con

Câu 4

En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư của bố, vì:

a, Bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và En-ri-cô

c, Thái độ kiên quyết và nghiêm khắc của bố

d, Vì những lời nói chân tình và sâu sắc của bố

Ngoài ra, còn vì En-ri-cô hối hận, xấu hổ trước lỗi lầm của mình

Câu 5

Người bố không trực tiếp nói với đứa con mà chọn cách viết thư:

- Người bố En-ri-cô muốn con phải đọc kĩ, suy ngẫm, tự rút ra bài học cho bản thân

- Đây cũng là cách giữ thể diện cho người bị phê bình

- Thể hiện đây là người bố tinh tế, rất tâm lí và sâu sắc

23 tháng 8 2016

Thành và Thủy là hai anh em của nhau. Nhưng vì ba mẹ ly hôn nên Thành vả Thủy phải chia tay nhau. Như vậy thì đồ chơi cũng sẽ bị chia ra. Thành thì muốn nhường hết đồ chơi cho em của mình nhưng mà Thủy thì lại muốn anh mình giữ lại con búp bê Vệ sĩ. Vì mỗi tối khi Thành ngủ Thành luôn gặp ác mộng. và thủy thì sẽ giữ con búp bê Em nhỏ. Em đến trường để chia tay với bạn bè và thầy cô giáo của mình. Cô giáo đã tặng cho Thủy 1 món quà nhưng thủy ko nhận vì Thủy sẽ ko đi hok nửa mà ik phụ mẹ bán trái cây. Cô giáo đã rất buồn vì nhỏ tuối như thủy mà đã phải đi bán trái cây không được hok hành như các bạn khác. Và cuối cùng Thủy cũng đã để lại cho Thành con Em Nhỏ, vì Thủy ko muốn hai con búp bê bị chia tay giống như hai anh em của mình và luôn muốn chúng thật vui vẻ , hạnh phúc...

mk làm theo ý mk nhé

nếu ko hay , thông cảm nha. ... mk dở văn lém

23 tháng 8 2016

Thành và Thủy là hai anh em hết mực yêu thương nhau nhưng lại phải chia tay nhau vì bố mẹ họ ly dị. Trước khi chia tay, hai anh em chia đồ chơi cho nhau. Thành nhường hết đồ chơi cho em. Thủy sợ anh lại gặp ác mộng, chia cho anh con búp bê Vệ Sĩ để nó canh giấc ngủ cho anh, còn em nhận lấy con Em nhỏ. Hai anh em còn đến trường để Thủy chia tay với cô giáo và bạn bè. Cô giáo tặng Thủy một quyển sổ và một chiếc bút máy nắp vàng nhưng em không dám nhận vì mẹ đã sắm cho em một thúng hoa quả để ra chợ ngồi bán. Trước khi chia tay, Thủy suy nghĩ lại, đã đưa luôn cho anh con búp bê Em Nhỏ, đề hai con búp bê không bao giờ phải xa nhau như Thành và Thủy.