Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1,
CaC2 + 2H2O → C2H2 + Ca(OH)2
3C2H2 → C6H6
C6H6 + 3Cl2 → C6H6Cl6
2,
C6H6 + Br2 → C2H5Br + HBr
3,
C6H6 + CH3Cl → C6H5CH3 + HCl
C6H5CH3 + 3HNO3 → 3H2O + C6H2CH3(NO3)2
4,
C6H6 + C2H5Cl → HCl + C6H5CH2CH3
C6H5CH2CH3 → H2 + C6H5CHCH2
NaBr + H2SO4 + KMnO4 --> Na2SO4 + K2SO4 + MnSO4 + Br2 + H2O
MnO4- + 8 H+ + 5 e = Mn+2 + 4 HOH | (2)
2 Br- -2 e = Br2 | (5)
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
2 MnO4- + 16 H+ + 16 Br- = 2 Mn+2 + 8 HOH + 5 Br2
(Fương trình fân tử: Bạn tự ên nha)
K2Cr2O7 + FeSO4 + H2SO4 --> Fe2(SO4)3 + Cr2(SO4)3 + K2SO4 + H2O
Fe+2 - e = Fe+3 |6
Cr2O7-2 + 14 H+ + 6 e = 2Cr+3 + 7 HOH
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
6 Fe+2 + Cr2O7-2 + 14 H+ = 6 Fe+3 + 2 Cr+3 + 7 HOH
4P+5O2--->2P2O5
P2O5+3H2O--->2H3PO4
H3PO4+3NaOH--->Na3PO4+3H2O
2Na3PO4+3Ag2SO4---->2Ag3PO4+3Na2SO4
2H3PO4+3Ca(OH)2---->CaHPO4+6H2O
Đáp án A
n C O 2 = 0 , 45 ( m o l ) ; n H 2 O = 0 , 525 ( m o l )
X là xeton no, đơn chức, mạch hở
=> Khi đốt cháy X thu được n C O 2 = n H 2 O
Có n C O 2 < n H 2 O
=>Y là ankan và n Y = n H 2 O - n C O 2 = 0 , 075 ( m o l )
Ta có Y ở thể lỏng ở điều kiện thường
=>Y có ít nhất 5 nguyên tử C trong phân tử
Ta lại có n C O 2 d o đ ố t c h á y Y < 0 , 45 ( m o l )
⇒ C Y < 0 , 45 0 , 075 = 6 ⇒ Y có 5 nguyên tử C trong phân tử
=>Y là C5H12 ⇒ n C O 2 d o đ ố t c h á y Y = 0 , 375 ( m o l )
⇒ n C O 2 d o đ ố t c h á y X = 0 , 075 ( m o l )
Mà n X = 0 , 1 - n Y = 0 , 025 ⇒ C X < 0 , 075 0 , 025 = 5
=>X là CH3CHCH3
Chú ý: Nếu quan sát các đáp án ta có thể dễ dàng suy ra được luôn mà không cần phải tính toán nhiều.
Ta có n C O 2 < n H 2 O =>Y là ankan => Y là C5H12
Ta lại thấy bài toán chỉ cho dữ kiện về phản ứng đốt cháy nên ta chỉ có thể tìm ra công thức phân tử của các chất. Do đó nếu ta tìm được X có 5 nguyên tử C trong phân tử thì sẽ có các đồng phân của X chứ không biết được chính xác X là C2H5COC2H5 => bài toán chỉ có thể cho X là CH3COCH3