Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Quy ước : Đỏ : A
Vàng : a
Tỉ lệ F1 : \(\dfrac{vàng}{tổngsốcây}=\dfrac{1}{11+1}=\dfrac{1}{12}\)
Giả sử : Các cây quả đỏ P có KG AA tự thụ phấn
-> F1 : 100% AA (100% quả đỏ) (loại)
Các cây quả đỏ P có KG Aa tự thụ phấn
-> F1 : 1AA : 2Aa : 1aa (3 đỏ : 1 vàng) (loại)
-> P có cả KG AA lẫn Aa
Gọi tỉ lệ KG Aa chiếm trong tổng số cây quả đỏ P là x
Ta có : \(x.\dfrac{1}{4}=\dfrac{1}{12}\)
-> \(x=\dfrac{1}{3}\)
Vậy trong tổng số cây quả đỏ P có \(\dfrac{1}{3}\) cây Aa , \(1-\dfrac{1}{3}=\dfrac{2}{3}\) cây AA

P: Aa x Aa --> F1: 1AA: 2Aa: 1aa
lấy ngẫu nhiên 3/5AA: 2/5Aa cho ngẫu phối được:
3/5 (AAxAA) --> 3/5AA
2/5(Aa x Aa) --> 2/5 (1/4AA: 2/4Aa: 1/4aa) --> 1/10AA:1/5Aa:1/10aa
-->7/10AA: 2/10Aa: 1/10aa (kiểu gen)
9 cao: 1 thấp (kiểu hình)
theo mình nghĩ là vậy mà k biết có đúng k nữa
a. P: Aa x Aa
F1: 1AA : 2Aa : 1aa
Cây thân cao ở F1: 1/3 AA : 2/3 Aa
+ Lấy 5 cây cao F1 có 2 cây dị hợp và 3 cây đồng hợp
Tỉ lệ 2 cây dị hợp là: (2/3)2 Aa = 4/9 Aa
Tỉ lệ 3 cây đồng hợp là: (1/3)3 AA = 1/9 AA
b. câu này thì em viết các phép lai có thể xảy ra khi cho các cây thân cao ở trên giao phối ngẫu nhiên với nhau rồi tính tỉ lệ KG và KH là được.

Một số cây trồng chuyển gene mang nhiều đặc tính tốt về năng suất và phẩm chất nhưng việc trồng và tiêu thụ các sản phẩm của cây trồng chuyển gene vẫn gây những tranh luận trái chiều ở nhiều nơi trên thế giới vì cây trồng chuyển gene có thể đem đến những rủi ro tiềm ẩn:
- Những biểu hiện không thể dự đoán được của gene được biến đổi hoặc tính chất không ổn định của gene được biến đổi có thể gây hại cho sức khỏe của con người hoặc gây thiệt hại về kinh tế của người trồng.
- Gene kháng hoặc gene chống chịu có thể chuyển sang những sinh vật không chủ đích khác gây ra nhiều nguy hại như: sự phát triển cỏ dại hay siêu cỏ; sự phát triển của các loại sâu bệnh, vi khuẩn kháng thuốc;…
- Việc sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật tăng lên: Tại Châu Mỹ - La Tinh, nơi đậu nành biến đổi gen được trồng trên diện rộng, việc sử dụng thuốc diệt cỏ đã tăng vọt, đạt mức trên 550 lít/năm, gây ra hậu quả đáng lo ngại cho sức khỏe của những người dân nơi đây.

Trong một số TB noãn của đậu Hà Lan 2n=14 người ta đếm được 2800 tâm động
Số tế bào noãn là : 2800: 14=200 tế bào
Biết quá trình giảm phân tạo các TB này hoàn toàn bình thường và hiệu suất thụ tinh của chúng là 25%.
Để tạo ra 100 hợp tử cần 100 hạt phấn được thụ tinh
hiệu xuất thụ tinh của hạt phấn là 10% suy ra số hạt phấn là 100: 0,1=1000
Số tế bào sinh hạt phấn là 1000: 4=250 hạt phấn

+ A: hoa đỏ, a: hoa trắng
1. P: hoa đỏ dị hợp tự thụ
P: Aa x Aa
F1: KG: 1AA : 2Aa : 1aa
KH: 3 đỏ : 1 trắng
2. Ở F1 có 3 loại KG và 2 loại KH
3. Lấy 2 cây hoa trắng ở F1 thụ phấn với nhau
P: hoa trắng x hoa trắng
aa x aa
Fa: KG: 100% aa
KH: 100% hoa trắng
4. Lấy ngẫu nhiên 2 cây hoa đỏ ở F1 giao phấn với nhau, XS thu được cây hoa đỏ
Hoa đỏ F1: 1AA : 2Aa = 2/3A : 1/3a
+ Cho cây hoa đỏ giao phấn XS thu được hoa đỏ ở đời con là:
(2/3A : 1/3a) x (2/3A : 1/3a)
XS thu được hoa đỏ ở đời con: 2/3 x 2/3 + 2/3 x 1/3 x 2 = 8/9

- Nguyên tắc chung giữa quy trình sản xuất enzyme tự nhiên từ động vật, thực vật và vi sinh vật: Đều trải qua 4 giai đoạn cơ bản gồm: Nuôi trồng và thu hoạch nguyên liệu sản xuất enzyme → Trích li enzyme từ nguyên liệu → Tinh sạch enzyme → Phối chế, đóng gói và bảo quản chế phẩm enzyme.
- Khác biệt giữa quy trình sản xuất enzyme tự nhiên từ động vật, thực vật và vi sinh vật:
Giai đoạn | Quy trình sản xuất enzyme tự nhiên từ động vật, thực vật | Quy trình sản xuất enzyme tự nhiên từ vi sinh vật |
Nuôi trồng và thu hoạch nguyên liệu sản xuất enzyme | Tế bào, mô, cơ thể động vật và thực vật được tiến hành nuôi trồng trong các nông trại hoặc đánh bắt, thu hái từ tự nhiên. | Thực hiện nuôi cấy vi sinh vật trên môi trường nuôi cấy nhân tạo. |
Trích li enzyme từ nguyên liệu | Thực hiện bằng cách cắt nhỏ và nghiền mẫu rồi lọc qua màng vải để loại bỏ cặn tế bào, thu dịch lọc chứa enzyme. | Đối với enzyme ngoại bào, dịch enzyme thô được thu bằng cách loại bỏ sinh khối tế bào. Đối với enzyme nội bào, dịch enzyme thô được thu từ sinh khối tế bào bằng các phương pháp phá vỡ tế bào khác nhau. |

Mỗi một loại virus có cơ thể gây bệnh riêng, nên tùy từng loại virus gây bệnh mà có quy trình sản xuất vaccine riêng. Bởi vậy, quy trình sản xuất vaccine vector phòng SARS–CoV–2 (hình 22.9) không thể sử dụng để sản xuất vaccine phòng các virus khác.

Những bước trong quy trình sản xuất chế phẩm amylase từ nấm mốc A. oryzae tương ứng với bốn giai đoạn cơ bản của quy trình sản xuất enzyme là:
Giai đoạn trong quy trình sản xuất enzyme | Giai đoạn tương ứng trong quy trình sản xuất chế phẩm amylase |
(1) Nuôi trồng và thu hoạch nguyên liệu sản xuất enzyme | Tạo môi trường (mảnh ngô + gạo nếp) → khử trùng → nuôi cấy trên khay (30 oC, 48 giờ). |
(2) Trích li enzyme từ nguyên liệu | Trích li → Kết tủa enzyme → Hòa tan kết tủa trong dung dịch đệm. |
(3) Tinh sạch enzyme | Sắc kí trao đổi ion. |
(4) Phối chế, đóng gói và bảo quản chế phẩm enzyme | Phối trộn với đường dextrose → Sấy đông khô → Đóng gói và bảo quản dưới 30 oC tạo chế phẩm amylase. |
Cây tụ thụ phấn :
- VLKĐ là hạt tác giả, hạt nhập nội hoặc hạt thoái hoá.
- Không đòi hỏi yêu cầu cách li cao.
Cây thụ phấn chéo:
- VLKĐ là hạt SNC, hạt tác giả.
- Yêu cầu cách li nghiêm nghặt.