Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a , Vật chuyển động thẳng đều ( ngược chiều dương )
b , Tại t=2 (s) thì
- Vật đi được quãng đường s=2.2=4(m)
- Vị trí vật đi được cách vị trí chọn làm mốc 2m
c , Cái này vẽ như toán thôi :V đồ thì của nó là 1 đường thẳng
( bạn tự vẽ nhé )
a) Thay t = 6s vào phương trình x = 5+3t=5+3.6=23 m
b) Vẽ đồ thị:
Lấy 2 điểm A(t;x)
t = 0 => x = 5 => A(0;5)
t = 1 => x = 5+3.1=8=> B(1;8)
Em tự cho 2 điểm này vào đồ thị nối chúng lại nhé.
5 A 1 8 x t O
a) Chọn trục Ox trùng với đường thẳng AB. Gốc O trùng A, chiều AB là chiều dương. Chọn gốc thời gian là lúc xuất phát.
* Xe A: v A = 55 km/h; x 01 = 0 ; t 01 = 0.
Phương trình: x A = 55 t (km).
*Xe B: v B = 35 km/h; x 02 = 40 km.
Phương trình: x B = 40 + 35 t (km).
b) Khi hai xe gặp nhau: x A = x B .
Hay 55 t = 40 + 35 t suy ra t = 2 h
Và x A = x B = 110 km.
Vậy: hai xe gặp nhau tại vị trí cách A 110km vào lúc t = 2 h.
c) Đồ thị tọa độ - thời gian của hai xe biểu diễn như hình 7. Theo đồ thị thì tọa độ điểm gặp nhau là x C = 110 km và t C = 2 h. Kết quả này phù hợp với tính toán.
9. Trên một đường thẳng, tại hai điểm A và B cách nhau 10 km, có hai ô tô xuất phát cùng lúc và chuyển động cùng chiều. Ô tô xuất phát từ A có tốc độ 60 km/h và ô tô xuất phát từ B có tốc độ 40 km/h.
a) Lấy gốc tọa độ ở A, gốc thời gian là lúc xuất phát, hãy viết công thức tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động của hai xe.
b) Vẽ đồ thị tọa độ - thời gian của hai xe trên cùng một hệ trục (x, t).
c) Dựa vào đồ thị tọa độ - thời gian để xác định vị trí và thời điểm mà xe A đuổi kịp xe B.
Trả lời:
a) Chọn gốc tọa độ ở A (O ≡ A); gốc thời gian là lúc xuất phát, chiều dương hướng từ A → B, trục Ox trùng với AB.
Ta có phương trình chuyển động thẳng đều của một chất điểm: x = x0 + vt
Đối với xe A: xA = 60t (km/h) (1)
Đối với xe B: xB = 40t + 10 (km/h) (2)
b) Đồ thị
c) Khi xe A đuổi kịp xe B ta có: xA + xB
=> 60t = 40t + 10 => t = 0,5 h = 30 phút
Thay vào (1) => : xA = xB = x = 60 x 0,5 = 30 km
Vậy điểm đó cách A là 30km.
a) Chọn gốc tọa độ ở A (O ≡ A); gốc thời gian là lúc xuất phát, chiều dương hướng từ A → B, trục Ox trùng với AB.
Ta có phương trình chuyển động thẳng đều của một chất điểm: x = x0 + vt
Đối với xe A: xA = 60t (km/h) (1)
Đối với xe B: xB = 40t + 10 (km/h) (2)
b) Đồ thị
c) Khi xe A đuổi kịp xe B ta có: xA + xB
=> 60t = 40t + 10 => t = 0,5 h = 30 phút
Thay vào (1) => : xA = xB = x = 60 x 0,5 = 30 km
Vậy điểm đó cách A là 30km.
a) Công thức tính quãng đường đi được của 2 xe là :
SA = VA.t = 60t và SB = VB.t = 40t.
Phương trình chuyển động của 2 xe:
xA = 0 + 60t và xB = 10 + 40t
Với S và x tính bằng km; t tính bằng giờ.
b)
t(h) |
0 |
0,5 |
1 |
2 |
3 |
... |
xA (km) |
0 |
30 |
60 |
120 |
180 |
... |
xB (km) |
10 |
30 |
50 |
90 |
130 |
... |
c) Khi 2 xe gặp nhau thì tọa độ của chúng bằng nhau:
xA = xB
60t = 10 + 40t
⇒ 20t = 10
⇒ t = 0,5 h
⇒ xA = 60.0,5 = 30 km.
Vậy điểm gặp nhai cách gốc tọa độ A một đoạn 30 km.
Trên đồ thị điểm gặp nhai có tọa độ (t,x ) tương ứng là (0,5;30).
a)
- Chọn gốc tọa độ O là vị trí ô tô bắt đầu đuổi theo xe khách và mốc thời gian là thời điểm ô tô đang ở O.
- Phương trình chuyển động của hai xe là:
+ Ô tô: \(x_1=v_1.t=60t\)
+ Xe khách: \(x_2=x_0+v_2.t=20+40t\)b) - Lập bảng biến thiên (tớ làm cái này chứ ít thấy người viết cái này bạn nhé)
\(t\left(h\right)\) | \(0\) | \(1\) |
\(x_1\left(km\right)\) | \(0\) | \(60\) |
\(x_2\left(km\right)\) | \(20\) | \(60\) |
=> Ta vẽ được đồ thị của 2 xe như sau:
c) Dựa vào đồ thị cho ta biết thời điểm 2 xe gặp nhau là sau 1 giờ và tại vị trí có toạ độ \(60km\)
Bạn chưa tính x thì làm sao lập đồ thị được, bảng biến thiên có bị thiếu ko, thấy hơi kì
Mấy cái vẽ vời bỏ ua nha :(
Câu 1:
\(x=x_0-v_0t=10-80t\)
Cau 2:
a/ \(x_0=18km;t_0=0\)
b/ \(x=18-6.4=-6\left(km\right)\) => Cách gốc tọa độ 6km
c/ \(s=6.2=12\left(km\right)\)
Cau 3:
a/ \(x_1=v_1t=20t;x_2=x_0-v_2t=60-40t\)
b/ \(x_1=x_2\Leftrightarrow20t=60-40t\Leftrightarrow t=1\left(h\right)\)
Gặp nhau tại vị trí cách A: 20.1= 20(km)
Kết quả ở câu b đúng