Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Lớp chim rất đa dạng: Số loài nhiều, chia làm 3 nhóm:
+ Chim chạy
+ Chim bơi
+ Chim bay
- Lối sống và môi trường sống phong phú.
+ Nhiều loài.
+ Cấu tạo cơ thể đa dạng.
+ Sống ở nhiều môi trường.
Lối sống, mt sống phong phú
Số loài nhiêù
Có 2 cách di chuyển: nhảy, bay( vỗ cánh và lượn)
Cấu tạo bên trong cơ thể đa dạng
Vì trai sông dinh dưỡng bằng cách hút nước vào cơ thể qua lỗ hút, nước qua tấm miệng có cấu tạo như những tấm lọc giữ lại chất hữu cơ và cặn có trong nước đưa vào miệng, nước sạch được thải qua lỗ thoát => Giúp làm sạch môi trường nước.
ĐÚNG RÙI ĐÓ BẠN MÌNH HOK RÙI MAK
noi trai song la may loc nuoc song cua tu nhien la ĐÚNG
- Vì trai ăn vụn hữu cơ có ở dưới nước ~> làm sạch môi trường nước
Câu 1: - Trai tự vệ bằng cách co chân, khép vỏ.
- Nhờ vỏ cứng rắn và 2 cơ khép vỏ cũng vững chắc nên kẻ thù ko bữa vỏ ra để ăn đc phần mềm của cơ thể chúng.
Câu 2: - Sống dưới nc, thở = mang, có lớp vỏ kitin giáp cứng bao bọc.
- Cơ thể gồm 2 phần: + Phần đầu - ngực: 2 mắt kép, 2 đôi râu, chân hàm và chân bò
+ Phần bụng : phân đốt rõ., có chân bơi và tấm lái
- Là động vật ăn tạp, hoạt động về đêm và có bản năng ôm trứng để tự vệ
Câu 3: -San hô chủ yếu có lợi :
+trùng của san hô trong các giai đoạn sinh sản hữu tính thường là thức ăn của nhiều loài động vật biển.
+Các loài san hô tạo thành các rạnh bờ biển, bờ chắn, đảo san hô...là những hệ sinh thái đặc sắc của đại dương.
+ Người ta bẻ cành san hô ngâm vào nước vôi nhằm hủy hoại phần thịt của san hô, còn lại là bộ xương bằng đá vôi chính là vật trang trí.
Lớp bò sát có thể sống được những nơi khô cạn :
- Da khô, có vảy sừng khô, cổ dài, màng nhĩ nằm trong hốc tai.
- Chi yếu có vuốt sắc.
- Phổi có nhiều vách ngăn. Tim có vách hụt. máu pha đi nuôi cơ thể.
- Có cơ quan giao phối, thụ tinh trong.
- Là động vật biến nhiệt
-Là động vật có xương sống thích nghi với đời sống ở cạn
-Da khô có vảy sừng
-Chi yếu có vuốt sắc
-Hô hấp bằng phổi,phổi có nhiều vách ngăn
-Tim có vách hụt,máu đi nuôi cơ thể ít pha
-Thu tinh trong,trứng cso vở bọc,giàu noãn hoàng
-Là động vật biến nhiệt
1. Vỏ trai:
- Tại sao vỏ trai có thể đóng mở được?
2 cơ khép vỏ
Bản lề
- Nhờ bản lề có dây chằng cùng hai cơ khép vỏ ở mặt trong của vỏ → vỏ mở ra, đóng vào
- Để mở vỏ trai quan sát bên trong cơ thể, phải làm thế nào? Trai chết thì vỏ mở, tại sao?
- Để mở vỏ trai quan sát bên trong, phải luồn lưỡi dao vào qua khe vỏ cắt cơ khép vỏ. Cơ khép vỏ bị cắt, lập tức vỏ trai sẽ mở ra => chứng tỏ sự mở vỏ là do tính tự động của trai. Vì thế khi trai bị chết vỏ thường mở ra.
Động tác đóng vỏ
Động tác mở vỏ
Trai đóng và mở vỏ nhờ hoạt động của dây chằng ở bản lề và hai cơ khép vỏ bám chắc vào mặt trong của vỏ.
Hai cơ khép vỏ
Dây chằng
Vỏ trai có vai trò gì trong đời sống của trai?
Vỏ trai có vai trò bảo vệ thân mềm bên trong
Trai là động vật thuộc ngành thân mềm lớp 2 mảnh vỏ hay lớp chân rùi.
- Trai tự vệ bằng cách co chân, khép vỏ. Nhờ vỏ cứng rắn và cơ khép vỏ vững chắc nên kẻ thù không thể bửa vỏ ra để
ăn được phần mềm của cơ thể chúng.
Thêm luôn nhé bạn hỏi z kodc rui
Giống nhau:
Kích thước nhỏ
Sinh sản nhanh
Có thể gây bệnh cho sinh vật trong thời gian ngắn khi chúng xâm nhập vào.
Cấu tạo từ 2 loài vật chất cơ bản của sự sống là axit nucleic va protein.
Với âm thanh có tần số siêu âm tế bào đều bị phá hủy
Chiếm đoạt vật chất tế bào chủ
2. Khác nhau:
Cấu tạo Virut
A. Hình que - trực khuẩn (Bacillus)
B. Hình cầu (coccus) tạo thành chuỗi liên cầu khuẩn (Streptococcus).
C. Hình cầu tạo đám (tụ cầu khuẩn (Staphylococcus).
D. Hình tròn sóng đôi :song cầu khuẩn (Diplococcus).
E. Hình xoắn - xoắn khuẩn (Spirillum,Spirochete).
F. Hình dấu phẩy - phẩy khuẩn (Vibrio).
Virut
Cấu trúc đối xứng dạng khối đa diện 20 mặt
A. Virut khảm thuốc lá
B. Virut đa diện đơn giản
C. Đối xứng H.đa diện
SSVT bằng cách nhân đôi
SSHT bằng cách tiếp hợp
Chu trình nhân lên của virus gồm
5 giai đoạn :
1. Hấp phụ
2. Xâm nhập (Xâm nhiễm)
3. Sinh tổng hợp
4. Lắp ráp
5. Phóng thích (Giải phóng)
Hấp thụ
Xâm nhập
Sinh tổng hợp
Lắp ráp
Phóng thích
Virut
(1)
(2)
(3)
(5)
(4)
Quá trình tái sản của virut ở thể thực khuẩn :
Hấp phụ
Xâm nhập
Cài xen
Tb tiềm tan
Nhân đôi
Cảm ứng
Sinh tổng hợp
Lắp ráp
Giải phóng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
Mối quan hệ giữa chu trình sinh tan và tiềm tan
Một số chi và họ virut kí sinh trong động vật không xương sống
Virut
Vi khuẩn
Virut viêm gan C(HCV)-hepatitis C virut
Virus SARS
Virus viêm não Nhật Bản B (Japanese B Encephalitis virus)
Virus cúm gia cầm H5N1 (HPAV-Highly pathogenic avian influenza
Vi khuẩn:
a) Có lợi:
Sử dụng probiotic cho hai mục đích:
+ Chế phẩm sinh học, làm thức ăn cho thủy sản.
+ Làm sạch môi trường nước.
Vi khuẩn Bacillus: ăn protein dư thừa trong nước thải, do đó các hợp chất như ammonia và H2S sẽ giảm bớt.
II. Ảnh hưởng của vi khuẩn và virut đến NTTS:
Vi khuẩn lactic: đặc điểm là tiết ra protein ngoại bào tấn công các loại vi khuẩn khác khi cho vi khuẩn vào nước,thức ăn, cá hoặc tôm sẽ nuốt vào ruột,vi khuẩn lactic tăng cường khả năng kháng bệnh cho vật chủ.
Vi khuẩn nitrate hoá: phân giải amonianitrite nitrate cho các loại rong, tảo, thuỷ sinh sử dụng.
b) Có hại
Vi khuẩn là một trong những tác nhân gây bệnh khá quan trọng, kìm hãm phát triển và mở rộng sản xuất trong nuôi trồng thuỷ sản. Hầu hết các vi khuẩn gây bệnh là một phần của hệ vi sinh vật bình thường trong môi trường (nước biển, ao, hồ, sông rạch) và nói chung các vi khuẩn này được xem là tác nhận gây bệnh thứ cấp hoặc tác nhân gây bệnh cơ hội.
Hầu hết các vi khuẩn gây bệnh trên thủy sản đều có những triệu chứng gần giống nhau, đặc biệt là trên cá.
Một số bệnh do vi khuẩn
Bệnh nhiễm khuẩn do Pseudomonas
Bệnh nhiễm khuẩn do Edwardsiella
Bệnh do vi khuẩn Vibrio
Bệnh nhiễm khuẩn do Aeromonas:
2. Virut:
Bệnh virus trên tôm đang là một thảm họa cho nền sản xuất nuôi trồng thủy sản cho Việt Nam và thế giới.
Theo ước tính của BộThủy sản, thất thoát do bệnh virus gây ra cho tôm sú vào khoảng 30%– 50% sản lượng thu hoạch.
Các loại virus gây bệnh trên tôm sú đang phổ biến tại Việt nam là :
Virus gây hội chứngđốm trắng (WSSV – White spotsyndrome virus),
Hoại tử (IHHNV –Infectious hypodermal andhaematopoietic necrosis virus),
Bệnh còi (MBV – Monodon baculovirus),
Đầu vàng (YHV – Yellow-headvirus), v.v…
Đặc điểm chung của bệnh virus
ở động vật thủy sản
Nguy hiểm, gây tác hại lớn
Thường xảy ra ở một giai đoạn phát triển của ký chủ
Có tính mùa vụ (khí hậu, thời tiết)
Vật nuôi bị stress, sức đề kháng suy giảm
Không có thuốc trị
Hội chứng bệnh đốm trắng (White spot syndrome – WSS):
Tôm nhiễm WSSV
Tôm khoẻ mạnh
Bệnh virut MBV:
Mô gan tụy:
Hội chứng đầu vàng ở giáp xác
Tôm bị bệnh virus đầu
vàng
Mang tôm bệnh có màu vàng
và tích dịch
Hội chứng Taura:
Cấu tạo
-Vi khuẩn có cấu tạo tế bào còn virus thì không
- Vi khuẩn có khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng còn virus thì không
- Vật chất di truyền của vi khuẩn có cả ADN và ARN còn virus thì chỉ có hoặc ADN hoặc ARN
- Vi khuẩn có riboxom và các enzime cần thiết cho qua trình tổng hợp Prôtêin còn virus thì không
-vi khuẩn có thể có lợi,còn virus thì không.
Nơi sống:
-Vi khuẩn có ở mọi nơi
-Virus sống kí sinh gây hại cho người
hình dạng vi khuẩn và vi rút