Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Số tb tham gia lần nguyên phân thứ 3 là 5.22= 20
=> Có 1/5*20= 4tb ko phân ly=> 4 tb tạo 4.22 = 16 tb đột biến=> tạo 16.4= 64 gtu đb
16 tb phân ly bt tạo 16.2.22= 128 tb bt=> tạo 128.4= 512 tb bt
=> Tỉ lệ giao tử đb là 64/(64+512)= 1/9
Goi x la so lan nguyen phan cua te bao sinh duc.512 tinh trung mang Y\(\Rightarrow\)Tong so tinh trung la 512 x 2=1024.Ta co:
2x x 4=1024\(\Rightarrow\)x=8
Vay so lan nguyen phan cua te bao sinh duc tren la 8.
Moi truong te bao cung cap nguyen lieu de hinh thanh nen 9690 NST don moi tuong duong 9690 nen ta co:
2n x (2x-1)=9690\(\Rightarrow\)2n=38
Chọn đáp án A
Thể 4 nhiễm trên NST số 10 |
AAAa |
|
Nhân đôi |
A.A.A.A.A.A.a.a |
|
Kì giữa I (xếp 2 hàng) |
A.A A.A |
A.A a.a |
Kì giữa II (xếp 1 hàng) |
Tế bào 1 A.A A.A |
Tế bào 2 A.A a.a |
- Trong giảm phân II:
+ Nếu một nhiễm sắc thể A.A của tế bào 1 không phân li, các nhiễm sắc thể khác phân li bình thường sẽ tạo ra 3 loại giao tử: AAA, OA, Aa.
+ Nếu một nhiễm sắc thể A.A của tế bào 2 không phân li, các nhiễm sắc thể khác phân li bình thường sẽ cho 3 loại giao tử: AA, AAa, Oa.
+ Nếu một nhiễm sắc thể a.a của tế bào 2 không phân li, các nhiễm sắc thể khác phân li bình thường sẽ cho 3 loại giao tử: AA, Aaa, OA.
Vậy chỉ có trường hợp của đáp án A là không xảy ra.
Đáp án A
Thể 4 nhiễm trên NST số 10 |
AAAa |
|
Nhân đôi |
A.A A.A A.A a.a |
|
Kì giữa I (xếp 2 hàng) |
A.A A.A |
A.A a.a |
Kì giữa II (xếp 1 hàng) |
Tê bào 1 A.A A.A |
Tế bào 2 A.A a.a |
- Trong giảm phân II:
+ Nếu một nhiễm sắc thể A.A của tế bào 1 không phân li, các nhiễm sắc thể khác phân li bình thường sẽ tạo ra 3 loại giao tử: AAA, OA, Aa.
+ Nếu một nhiễm sắc thể A.A của tế bào 2 không phân li, các nhiễm sắc thể khác phân li bình thường sẽ cho 3 loại giao tử: AA, AAa, Oa.
+ Nếu một nhiễm sắc thể a.a của tế bào 2 không phân li, các nhiễm sắc thể khác phân li bình thường sẽ cho 3 loại giao tử: AA, Aaa, OA.
→ Vậy chỉ có trường hợp của Chọn A là không thể xảy ra.
=> Chọn A.
Đáp án B
Nếu k cặp trong n cặp có trao đổi chéo 1 điểm thì số giao tử = 2n+k
Ta có: 2n+2 = 1024 à n = 8 à 1 đúng
Tế bào X của cây Y có 14 NST đơn đang di chuyển về 2 cực của tế bào à kì sau giảm phân II, kết thúc phân bào tạo giao tử có n-1 = 7 NST à 2 sai, 3 đúng
4 đúng, kết thúc quá trình sẽ tạo ra 2 nhóm tế bào có 7 và 8 NST
5 sai, nếu quá trình giảm phân của 1 tế bào lưỡng bội của loài nói trên diễn ra bình thường và không có trao đổi chất tạo ra 2n = 256 loại giao tử.
(6) Nếu xét trên mỗi cặp NST của loài mang 1 cặp gen dị hợp, giả sử trong quần thể tồn tại các dạng thể ba khác nhau sẽ có tối đa 4x37x8 kiểu gen trong quần thể
Đáp án C
Phương pháp:
Nếu k cặp trong n cặp có TĐC ở 1 điểm thì số giao tử tối đa là 2n + k
Cách giải:
Gọi n là số cặp NST của loài đang xét ta có 2n +2 = 1024 → n= 8 → (1) đúng
Tế bào X của cây Y có 14 NST đơn đang đi về 2 cực của tế bào, đây là kỳ sau của GP II, kết thúc phân bào tạo giao tử n-1 =7→ (2) sai, (3) đúng
(4) đúng, kết thúc sẽ tạo 2 nhóm tế bào có 7 NST và tế bào có 8 NST
(5) sai, nếu quá trình giảm phân của một tế bào lưỡng bội thuộc loài nói trên diễn ra bình thường và không có TĐC có thể tạo ra tối đa 2n = 256 loại giao tử
Đáp án D
I à đúng. 1 tế bào sinh tinh (2n), qua x lần nguyên phân à tạo: 1.2x (tế bào) sau đó tất cả qua giảm phân tạo ra giao tử: (1.2x).4.n = 19968 => 2x = 128 à x = 7
II à đúng, vì số hợp tử tạo ra = số tinh trùng x hiệu suất thụ tinh = (1.27.4) x 25% = 128
III à đúng, vì giai đoạn sinh sản là nguyên phân. Nên NST cung cấp cho nguyên phân là 1.2n.(1.2x - 1) = 9906.
IV à đúng, vì giai đoạn chín là giảm phân. Nên NST cung cấp cho giảm phân là = số tế bào giảm phân x 2n = (1.27) x 78 = 9984.
Đáp án A
TL: Có 2 cặp NST có trao đổi chéo tại một điểm nên số giao tử tối đa là 42 x 2a = 4096 (trong đó a là số cặp NST không có trao đổi chéo). Ta có a = 8 nên n = 8 +2 = 10. Vậy, bộ NST của loài là 2n = 20.
Ở kì sau lần nguyên phân cuối cùng tạo ra được 10240 NST đơn nên số tế bào nếu không có đột biến là: 10240 : 40 = 256 tế bào
= > Số tế bào đột biến 4n là 256 – 248 = 8
Vậy số tế bào bình thường ở kì sau là 248 – 8 = 240.
Vậy số tế bào bình thường sau khi kết thúc nguyên phân là 240 x 2 = 480
Giả sử mọi thứ đều bình thường, ở lần nguyên phân này có 256 tế bào đang nguyên phân
Kết thúc nguyên phân sẽ tạo 512 tế bào
Vậy 4 tế bào đã trải qua tổng cộng số lần nguyên phân là log 2 512 : 4 = 7
Vậy chúng ta đang quan sát ở kì sau lần nguyên phân số 7.
Kết thúc lần nguyên phân số 6 tạo ra 248 tế bào, giảm đi 8 tế bào so với bình thường
Vậy tế bào không phân li cách đây : log 2 8 = 3 lần nguyên phân
Vậy tế bào không phân li ở lần nguyên phân thứ : 6 – 3 = 3
Vậy có 480 tế bào bình thường và tế bào xảy ra không phân li ở lần nguyên phân số 3
Một động vật có 1 tế bào sinh dục 2n thực hiện np liên tiếp một số lần, môi trường nội bào cung cấp 15300 NST đơn. Các tb con sinh rs ở np lần cuối giảm phân bình thường tạo 512 tinh trùng Y
Hướng dẫn:
a/ Ta có, ở cơ thể có kiểu NST XY thì số giao tử bằng số giao tử Y = 512 => số tinh trùng = 1024 => số tb sinh tinh = 1024/4 = 256 => 1.2k = 256 => k=8
Lại có 1.2n(28 – 1) = 9690 => 2n = 38
b/ - cặp NST bình thường cho 2 loại giao tử
- cặp có TDC tại 1 điểm cho 4 loại giao tử
- cặp có đột biến thể dị bội xảy ra ở lần giảm phân I của cặp NST giới tính XX(vì đề cho con cái) hoặc XY thì đều cho 2 loại giao tử.
=> số loại trứng có thể hình thành 21.42.219-3 = 221
số loại hợp tử : 27.220x219 = 27.239
c/ số loại hợp tử : 221x219 = 240
Giải cho mk chi tiết câu b đi bạn đừng paste bài làm rồi mk ko hiểu