Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Giả sử ta có một dây constantan dài l2 = 100 m, có tiết diện S2 = 0,5 mm2. So sánh dây này với dây thứ nhất ra sẽ tìm được điện trở của dây này nhỏ bằng 1/5 lần, tức là bằng 100 Ω. Giả sử cắt đôi dây này thì điện trở của nó sẽ là 50 Ω. Và đây chính là điện trở của dây dẫn cần tìm.
Giả sử ta có một dây constantan dài l2 = 100 m, có tiết diện S2 = 0,5 mm2. So sánh dây này với dây thứ nhất ra sẽ tìm được điện trở của dây này nhỏ bằng 1/5 lần, tức là bằng 100 Ω. Giả sử cắt đôi dây này thì điện trở của nó sẽ là 50 Ω. Và đây chính là điện trở của dây dẫn cần tìm.
Điện trở của một dây sắt dài l1 = 50 m (bằng l1/4) cũng có điện trở R1 = 120 Ω thì nó phải có tiết diện là S = = = 0,05 mm2.
Vậy một dây sắt dài 50 m, có điện trở R2 = 45 Ω thì phải có tiết diện là
S2 = S.S2 = S. = 0,05. = mm2.
Điện trở tỉ lệ nghịch cới tiết diện của dây nên ta có Suy ra
R2 = R1. = 5,5. = 1,1 Ω.
Dòng điện chạy qua dây dẫn thứ nhất có cường độ lớn hơn và lớn hơn ba lần.
a) sơ đồ mạch điện như sau : Đ1nt Rx
b) Hiệu điện thế của bóng đèn khi sáng bình thường là : U=R*I =3*2=6V . Hiệu điện thế của hai đầu biến trở là : 12-6=6V . Vì hai bóng mắc nối tiếp nên có cùng cường độ dong điện là I=2A . => điện trở R2 phải có giá trị là : R2=U2/I =6/2=3 ôm.
c)Vì hợp chất nikelin có điện trở suất là: 0.4*10^-6 . Nên ta thay vào công thức tính điện trở của dây dẫn ta được : 60=0.4*10^-6 * d/2*10^-6 => d=300m
chắc là vậy , chưa chắc đã đúng đâu!!
ta có:
I1 = 0,25 I2
\(\Leftrightarrow\) \(\dfrac{U}{R1}=0,25\dfrac{U}{R2}\)
\(\Leftrightarrow\) \(\dfrac{1}{R1}=0,25\dfrac{1}{R2}\)
\(\Leftrightarrow\) \(R2=0,25R1\)
mà : \(\dfrac{R1}{R2}=\dfrac{L1}{L2}\)
\(\Leftrightarrow\) \(\dfrac{R1}{0,25R1}=\dfrac{L1}{L2}\)
\(\Leftrightarrow\) \(\dfrac{1}{0,25}=\dfrac{L1}{L2}\) \(\Rightarrow\) L2 = 0,25L1
chúc bạn học tốt !
Tóm tắt: Đồng (1) , Nhôm (2)
l1 l2 = 8l1
d1 d2 = 2d1
R1 = 12\(\Omega\) \(\rho_2=2,8.10^{-8}\Omega m\)
\(\rho_1=1,7.10^{-8}\Omega m\) R2 = ?
Giải:
Ta có:
\(\dfrac{R_1}{R_2}=\dfrac{\rho_1.\dfrac{l_1}{S_1}}{\rho_2.\dfrac{l_2}{S_2}}=\dfrac{1,7.10^{-8}.\dfrac{l_1}{\dfrac{\pi}{4}.d_1^2}}{2,8.10^{-8}.\dfrac{8l_1}{\dfrac{\pi}{4}.4d_1^2}}\)
\(=\dfrac{1}{2}.\dfrac{1}{2}=\dfrac{1}{4}\)
Tức là \(\dfrac{R_1}{R_2}=\dfrac{1}{4}\)
\(4R_1=R_2\)
\(R_2=12.4=48\Omega\)
ĐS: ...
Tóm tắt :
\(l_1=2m\)
\(l_2=6m\)
So sánh :R1 và R2 ?
GIẢI :
Điện trở R1 là :
\(R_1=\rho.\dfrac{2}{S}\)
Điện trở R2 là:
\(R_2=\rho.\dfrac{6}{S}\)
Ta có : \(\dfrac{R_1}{R_2}=\dfrac{\rho.\dfrac{2}{S}}{\rho.\dfrac{6}{S}}=\dfrac{1}{3}\)
=> R2 = 3R1
Vậy điện trở R2 gấp 3 lần điện trở R1.