K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

4 tháng 10 2016

- Triều đại phong kiến Trung Quốc đã xâm lược nước ta:nhà Triệu,nhà Hán,nhà Đông HánĐông NgôTào Ngụynhà Tấnnhà Tềnhà Lương, nhà Tùynhà Đường, nhà Nam Hán, thời thuộc Minh

- Thất bại trong các cuộc xâm lược đó là:

Năm 907, Khúc Thừa Dụ mất, con là Khúc Hạo lên thay tiếp tục làm Tiết độ sứ. Năm 917, Khúc Hạo chết, con là Khúc Thừa Mỹ lên thay.

Năm 923/930, vua Nam Hán sai Lý Khắc Chính đem quân sang đánh, bắt được Khúc Thừa Mỹ đem về nước, Lý Khắc Chính ở lại giữ Giao Châu.

Năm 931, Dương Đình Nghệ là tướng của Khúc Hạo đem quân đánh phủ thành Đại La, lại đánh tan quân Nam Hán do Trần Bảo dẫn sang cứu viện, giết Trần Bảo và tự xưng làTiết độ sứ.

Năm 937, bộ tướng của Dương Đình Nghệ là Kiều Công Tiễn giết ông để chiếm ngôi.

Năm 938, bộ tướng khác, đồng thời là con rể Dương Đình Nghệ là Ngô Quyền đem quân giết Kiều Công Tiễn, rồi đánh tan đạo quân xâm lược Nam Hán do Hoằng Tháo dẫn đầu sang tiếp ứng cho Công Tiễn, lập ra nhà Ngô. Từ đó bắt đầu thời kỳ độc lập ổn định của Việt Nam.

 

4 tháng 10 2016

Cảm ơn nha

 

Các chiều đại TRung Quốc có chính sách đối ngoại chung là luôn muốn xâm chiếm các khu vực khác để mở rộng lãnh thổ

Hok 

Tốt!!!!!!!!

14 tháng 11 2021

HT

Dù Trung Quốc có lãnh thổ rất rộng lớn , nhưng chúng vẫn muốn xâm chiếm để có tài nguyên khoáng sản nên ở biển Đông luôn gặp những rắc rối lớn.

Xin k

Nhớ k

HT

Việt Nam và Trung Quốc có mối quan hệ lâu đời, trải qua nhiều thăng trầm lịch sử; sự thụt lùi hoặc phát triển trong quan hệ hai nước luôn tác động đa chiều, ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình mỗi nước. Để thúc đẩy quan hệ Việt Nam - Trung Quốc phát triển lành mạnh trong tương lai và mong muốn đó thành hiện thực, cần đánh giá, nhận thức đầy đủ mọi chiều cạnh của mối quan hệ ấy, nhìn rõ những thành tựu cũng như thách thức; từ đó, có những giải pháp phù hợp.

Tiền đề cho sự phát triển mối quan hệ song phương

Từ sau khi Việt Nam - Trung Quốc bình thường hóa quan hệ (tháng 11-1991), thành tựu lớn nhất, nổi bật nhất là hai nước đã không ngừng củng cố, phát triển quan hệ chính trị - ngoại giao. Có thể nói rằng, hiếm có quan hệ nào phát triển nhanh chóng như quan hệ chính trị giữa Việt Nam và Trung Quốc. Thông qua các chuyến thăm hữu nghị, các cuộc hội đàm song phương, các cuộc gặp gỡ tại các diễn đàn thế giới, khu vực… Việt Nam và Trung Quốc đã định ra khuôn khổ hợp tác, từ “láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai” (năm 1999) đến “láng giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí tốt, đối tác tốt” (năm 2005) và cuối cùng là “đối tác hợp tác chiến lược toàn diện” (năm 2008).

Nhằm tăng cường, thúc đẩy quan hệ, Việt Nam và Trung Quốc duy trì cơ chế viếng thăm cấp cao thường niên - một cơ chế hợp tác hết sức hiệu quả, cho phép kịp thời giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quan hệ; đồng thời, tiếp tục tìm ra hướng đi mới cho quan hệ hai nước. Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc tiến những bước dài với các hoạt động ngoại giao nhân dân, các cuộc gặp gỡ giữa các ban, ngành, các bộ… với nội dung trao đổi, hợp tác đa diện, nhiều chiều, nhiều tầng nấc. Điểm đặc biệt trong quan hệ Việt Nam - Trung Quốc là hai nước không ngừng mở rộng không gian hợp tác thông qua kênh đa phương, thông qua các tổ chức quốc tế cũng như khu vực.

Một trong những bằng chứng nổi bật về thành tựu trong quan hệ chính trị - ngoại giao Việt Nam - Trung Quốc là hai nước đã giải quyết được hai trong ba vấn đề bất đồng quan trọng liên quan đến biên giới - lãnh thổ: Ký kết Hiệp định biên giới trên đất liền vào năm 1999 và đã hoàn thành công tác phân giới cắm mốc trên đất liền (năm 2008); ký Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ (năm 2000); ký Hiệp định Hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ(năm 2004)…

Thành tựu trong quan hệ chính trị - ngoại giao trong quan hệ Việt Nam - Trung Quốc là khởi đầu tốt và tiền đề có tính nền tảng cho sự phát triển của quan hệ kinh tế - thương mại. Với hơn 50 hiệp định hợp tác về kinh tế hoặc có liên quan đến kinh tế và khá nhiều thỏa thuận cấp nhà nước, quan hệ kinh tế Việt Nam - Trung Quốc không chỉ khởi sắc mà còn phát triển một cách mạnh mẽ. Trung Quốc trở thành một trong những đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam và kim ngạch mậu dịch giữa hai nước gia tăng không ngừng. Đến hết năm 2010, kim ngạch mậu dịch hai nước đã đạt trên 30 tỷ USD (1) và dự đoán năm 2015, con số này vượt 50 tỷ USD. Điều đáng nói là, nếu như 10 năm đầu sau bình thường hóa quan hệ (1991 - 2001), kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc là khá nhỏ bé so với kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc sang thị trường Việt Nam, thì từ sau năm 2001, tình hình đã có những cải thiện đáng kể. Việt Nam gia tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc một cách đều đặn, bình quân mỗi năm tăng 13,75%. Hai nước dự tính nâng kim ngạch thương mại song phương lên 100 tỷ USD vào năm 2017(2). Quan hệ hợp tác đầu tư hai chiều Việt Nam - Trung Quốc cũng tăng đáng kể, có sự chuyển hướng rõ rệt từ lĩnh vực khách sạn, nhà hàng và hàng tiêu dùng sang công nghiệp chế biến, chế tạo. Trong 17 ngành Trung Quốc có đầu tư ở Việt Nam hiện nay, công nghiệp chế biến, chế tạo đứng vị trí hàng đầu, chiếm 501/657 dự án, đạt 76% số dự án đầu tư(3); đồng thời, số dự án đầu tư 100% vốn Trung Quốc chiếm 67%, đứng đầu trong 4 hình thức đầu tư của Trung Quốc tại Việt Nam.

Song song với những phát triển vượt bậc trong quan hệ kinh tế, các hoạt động trên lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học - công nghệ và du lịch cũng diễn ra không kém phần sôi động. Sự hợp tác, giao lưu văn hóa góp phần đắc lực để hai dân tộc Việt, Hoa thấu hiểu nhau hơn, thúc đẩy mạnh mẽ quan hệ chính trị, kinh tế, ngoại giao, là cầu nối vững chắc cho các mối quan hệ khác không ngừng nâng cao cả về chất và lượng.

Những trở ngại cần vượt qua

Cũng như quan hệ với nhiều quốc gia khác, quan hệ Việt Nam - Trung Quốc bên cạnh những thành tựu to lớn vẫn không tránh khỏi những khúc mắc, bất đồng, những thách thức không nhỏ, đòi hỏi nỗ lực giải quyết cả từ hai phía.

Sau hơn 35 năm tiến hành công cuộc cải cách, mở cửa, Trung Quốc đã vươn lên thành cường quốc lớn thứ hai thế giới với những chỉ số phản ánh sức mạnh quốc gia khá ấn tượng (4). Sự vươn lên ngoạn mục ấy khiến Trung Quốc đã chuyển chính sách ngoại giao từ “giấu mình chờ thời” sang cạnh tranh trực diện, tạo ra những thách thức đối với khu vực và các nước láng giềng.

Hiện nay, trở ngại lớn nhất trong quan hệ Việt Nam - Trung Quốc liên quan đến các vấn đề trên Biển Đông. Tuyên bố về “đường lưỡi bò” của Trung Quốc, việc Trung Quốc đưa giàn khoan Hải Dương 981 vào sâu trong vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam, tiếp tục khẳng định sự hiện diện của mình tại Biển Đông để hiện thực hóa tuyên bố về “đường lưỡi bò”, tiến hành xây dựng các đảo nhân tạo... không chỉ khiến tình hình Biển Đông trở nên căng thẳng, dư luận quốc tế lên tiếng mà còn làm cho Việt Nam và các nước trong khu vực hết sức quan ngại.

Trong lĩnh vực kinh tế, cán cân thâm hụt thương mại đang nghiêng rất lớn về phía Việt Nam, là thách thức mang tính báo động. Tỷ lệ nhập siêu của Việt Nam, chủ yếu là nguyên vật liệu phụ trợ, linh kiện và máy móc thiết bị, từ Trung Quốc tăng mạnh qua từng năm: 4,4 tỷ năm 2006; 11,5 tỷ năm 2009; 12,7 tỷ USD năm 2011; 16,4 tỷ USD năm 2012; và 23,7 tỷ USD năm 2013 (5). Nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc trong bảy tháng đầu năm 2015 tăng 4,5 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2014. Trung bình kim ngạch nhập siêu là 2,16 tỷ USD/tháng(6).

Thặng dư thương mại nghiêng lệch về phía Trung Quốc cộng với nhiều mặt hàng nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc chưa bảo đảm chất lượng,… sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực đối với kinh tế Việt Nam, tới dư luận và qua đó ảnh hưởng lâu dài đối với quan hệ kinh tế song phương Việt Nam - Trung Quốc.

Những thách thức nêu trên dẫn tới một hệ lụy to lớn, đó là làm xói mòn niềm tin, tác động tiêu cực đến sự tin cậy mà hai nước đã nỗ lực xây dựng trong nhiều năm qua, đòi hỏi phải có những biện pháp, giải pháp tích cực, phù hợp và hiệu quả để Việt Nam và Trung Quốc thực sự là “láng giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí tốt, đối tác tốt” trong bối cảnh khu vực và quốc tế đầy biến động hiện nay.

Để tiếp tục đưa quan hệ Việt Nam - Trung Quốc ổn định và phát triển

Trong các thách thức nêu trên, thách thức về Biển Đông là to lớn nhất và con đường giải quyết nó đòi hỏi sự tỉnh táo cả từ hai phía. Trên cơ sở “lấy đại cục làm trọng”, nhất thiết Việt Nam và Trung Quốc phải cố gắng duy trì hòa bình, ổn định trên Biển Đông; không tiến hành các hoạt động làm phức tạp thêm tình hình hoặc mở rộng tranh chấp; không sử dụng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ lực, giải quyết các bất đồng thông qua biện pháp hòa bình. Đặc biệt, hai bên cần tuân thủ những thỏa thuận cụ thể đã đạt được như “Thỏa thuận về những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo giải quyết vấn đề trên biển Việt Nam - Trung Quốc”, “Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông” (DOC) giữa Trung Quốc và ASEAN; đồng thời, tuân thủ luật pháp quốc tế, Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Đó là những nguyên tắc cứng mà mỗi bên đều có trách nhiệm thực hiện như đã cam kết. Luôn sử dụng các cơ chế để duy trì đối thoại, duy trì các cuộc gặp gỡ hằng năm, các cuộc gặp gỡ không chính thức… trong giải quyết xung đột. Một con đường hữu ích để từng bước giải quyết bất đồng giữa hai nước trong vấn đề Biển Đông là tăng cường hợp tác, hợp tác để gạt bỏ bất đồng và cùng phát triển; hợp tác trong nghiên cứu khoa học biển; hợp tác trong các biện pháp xây dựng lòng tin, hợp tác an ninh...

Để mối quan hệ luôn ổn định và phát triển, Việt Nam và Trung Quốc cần giải quyết mọi vấn đề dựa trên 5 nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình; thúc đẩy hợp tác bình đẳng cùng có lợi; giải quyết những vấn đề tranh chấp thông qua thương lượng hòa bình; tiến hành quan hệ hai nước không nhằm vào nước thứ ba và cũng không làm ảnh hưởng đến quan hệ mỗi nước với các nước khác.

Những nút thắt trong quan hệ hai nước khi dần dần được tháo gỡ, được giải quyết phù hợp với thực tiễn, với luật pháp và thông lệ quốc tế, sẽ tiếp tục tạo đà cho quan hệ Việt Nam - Trung Quốc phát triển, đáp ứng yêu cầu và lợi ích của mỗi nước. Lịch sử cho thấy, nếu giải quyết đúng hướng, đúng cách những nút thắt đó sẽ mang lại cho hai nước, hai dân tộc nhiều cơ hội mới để cùng phát triển trong hữu nghị, hòa bình và thịnh vượng./.

-----------------------------------------------

(1) Củng cố tình hữu nghị Việt - Trung, Báo Người Lao động điện tử, ngày 3-9-2011

(2) Nâng cao cơ hội hợp tác giữa doanh nghiệp hai nước Việt Nam - Trung Quốc, Cổng thông tin điện tử, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 15-10-2013

(3) Nguyễn Phương Hoa: Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc, Viện Nghiên cứu Trung Quốc, vnics.org.vn

(4) Trung Quốc có nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, dự trữ ngoại tệ lớn nhất thế giới, có ngân sách quốc phòng lớn thứ hai thế giới với lực lượng quân thường trực lớn nhất thế giới, sở hữu một chương trình không gian do con người điều khiển, một tàu sân bay, có đập thủy điện lớn nhất thế giới, mạng lưới đường cao tốc quốc gia lớn nhất thế giới và hệ thống đường sắt cao tốc thuộc loại tốt nhất thế giới… Trung Quốc hiện là quốc gia thương mại hàng đầu thế giới, nước tiêu thụ năng lượng lớn nhất thế giới, nước tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn thứ hai thế giới và nước cung cấp vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đứng thứ ba thế giới, đồng thời là nhà sản xuất nhiều loại hàng hóa lớn nhất thế giới .

18 tháng 10 2016

1. ý nghĩa

- Góp phần thúc đẩy thương nghiệp phát triển phát triển, đem lại nguồn lợi khổng lồ cho giai cấp tư sản châu Âu

2. Tác động

-  Mở ra các thị trường mới, các con đường thương mại và tuyến giao lưu hàng hoá mới, đưa đến hiếu biết về các châu lục, các đại dương... và giúp người châu Âu bước vào thời kì phát triển kinh tế trọng thương.

-  Góp phần thúc đẩy sự khủng hoảng và tan rã của chế độ phong kiến châu Âu.

-  Đưa lại hệ quả tiêu cực : chủ nghĩa thực dân, nạn buôn bán nô lệ da đen.

3. 

Cam pu chia:

-      Tộc người Khơ me (thuộc nhóm Môn c ),sống ở phía bắc Cam- pu -chia, giỏi săn bắn, đào ao, đắp hồ trữ nước,  biết khắc chữ Phạn  ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ.

-       VI  đến  VIII   lập nước Chân Lạp.

-       Thế kỷ IX  đến  XV  là thời kỳ phát triển của  vương quốc Cam pu chia (Ăng co huy hoàng):

+         Nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp, thủ công nghiệp  phát triển.

+      Mở rộng lãnh thổ về phía đông: tiến đánh Cham pa, trung và  hạ lưu  sông Mê nam (Thái Lan), trung lưu sông Mê Công (Lào), tiến đến bắc bán đảo Mã Lai

+         Kinh đô Ăng co với đền tháp đồ xộ như Angcovát, AngcoThom.

-       Cuối thế kỷ XIII  suy yếu, sau 5 lần bị người Thái xâm, năm 1432 người Khơ me bỏ kinh đô Ang co, lui về phía  cư trú nam Biển Hồ (Phnôm Pênh).

-       Năm 1863  bị Pháp xâm lược.

Lào:

- Từ thế kỉ XIV, các bộ tộc Lào Thowng và Lào Lùm thống nhất thành 1 nước riêng gọi là Lạng Xạng (Triệu Voi)

- Nước Triệu Voi đã đạt được sự thịnh vượng trong các thế kỉ XV-XVII

- Thế kỉ XVIII, Lạng Xạng suy yếu, bị Vương quốc Xiêm xâm chiếm

- Cuối thế kỉ XVIII, bị tực dân Pháp đô hộ

4.

- Nguyên nhân: Sự thống trị tư tưởng giáo lí của chế độ phong kiến là lực cản đối với giai cấp tư sản

5.

Lu thơ:

- Lên án những hành vi tham lam của giáo hoàng, đòi bãi bỏ những thủ tục, nghi lễ phiền toái

can Vanh

- Chịu ảnh hưởng những cải cách của Lu thơ, hình thành một giáo phái mới gọi là đạo tin lành

7. Nguyên nhân

Nhưng từ cuối thế kỉ XI, do hàng thủ công sản xuất ra ngày càng nhiều, một số thợ thủ công đã đưa hàng hoá của mình đến những nơi có đông người qua lại để bán và lập xưởng sản xuất. Từ đó họ lập ra các thị trấn, sau ưở thành các thành phố lớn, gọi là các thành thị trung đại.
Như thế, trong thành thị, cư dân chủ yếu là những thợ thủ công và thương nhân. Họ lập ra các phường hội, thương hội để cùng nhau sản xuất và buôn bán. Hằng năm, họ còn tổ chức những hội chợ lớn để triển lãm, trao đổi và buôn bán sản phẩm. Do vậy, sự ra đời của thành thị trung đại có một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của xã hội phong kiến ở châu Âu.

18 tháng 10 2016

cảm  ơn bạn nhiều lắm !

 

3 tháng 9 2019

Trung Quốc trải qua 7 dương triều

Thời Tần:(22-1-206 TCN)

-Đối nội:

+Chia cắt đất nước thành các quận huyện, trực tiếp cử quan lại đến cai trị

+Thống nhất đo lường và tiền tệ

+Thi hành chế độ cai trị hà khắc: Bắt lao dịch

+Xây Vạn lí trường thành, lăng Ly Sơn, cung A Phòng

-Đối ngoại

+Gây chiến tranh, mở rộng lãnh thổ về phía Bắc và phía Nam

Thời Hán (206 TCN - 220 TCN)

+Xóa bỏ chế độ pháp luật hà khắc

+Giảm tô thuế, sưu dịch

+Khuyến khích sản xuất

+Tiến hành chiến tranh bán đảo Triều Tiên và các nước phía Nam

Thời Đường

-Đối nội:

+Cử người cai quản các địa phương

+Mở rộng khoa thi chọn nhân tài

+Giảm thuế, chia ruộng đất cho nông dân

-Đối ngoại:

+Tiến hành chiến tranh xâm lược mở rộng bờ cõi

+Sự thịnh vượng được bộc lộ ở những điểm: Văn học, sử học và nghệ thuật kiến trúc

Thời Tống Nguyên

+Nhà Tống thống nhất Trung Quốc: 960-1279

+Xóa bỏ thuế và sưu dịch nặng nề

+Mở mang thủy lợi

+Phát triển thủ công nghiệp như khai mỏ, luyện kim, dệt tơ lụa, đúc vũ khí

+Có nhiều phát minh mới

+Đời sống nhân dân ổn định

+Năm 1271 Hốt Tất Liệt tiêu diệt nhà Tống lập ra nhà Nguyên(1271-1368)

+Phân biệt đối xử giữa người Mông vs người Hán

+Nhân dân nổi dậy chống Nguyên vì Nguyên là người ngoại bang

Thời Minh(1368-1644). Thanh(1644-1911)

+Năm 1368, Chu Nguyên Chương lập ra nhà Minh

+Năm 1644 quân Mãn Thanh từ phương Bắc tràn xuống lập ra nhà Thanh

+Xã hội Trung Quốc bị suy thoái, vua quan sa đọa, nông dân đói khổ

+Công thương nghiệp phát triển như xưởng dệt lớ được chuyên môn hóa và có nhiều nhân công như ở Tô Châu, Tùng Giang

+Quảng Châu là thương cảng

+Mầm mống tư bản chủ nghĩa xuất hiện, xã hội phong kiến suy yếu

Đây là những câu hỏi đề cương ôn tập của mình, mọi người biết câu nào thì chỉ dùm nhé!Câu 1. Hãy nêu những đặc điểm chính của nền kinh tế lãnh địa? Thế nào là lãnh địa phong kiến?Câu 2. Nêu nguyên nhân, kết quả của cuộc phát kiến địa lýCâu 3. Nguyên nhân xuất hiện phong trào văn hóa phục hưng? Nội dung tư tưởng của phong trào van hóa Phục Hưng?câu 4. Nêu những phát minh quan...
Đọc tiếp

Đây là những câu hỏi đề cương ôn tập của mình, mọi người biết câu nào thì chỉ dùm nhé!

Câu 1. Hãy nêu những đặc điểm chính của nền kinh tế lãnh địa? Thế nào là lãnh địa phong kiến?

Câu 2. Nêu nguyên nhân, kết quả của cuộc phát kiến địa lý

Câu 3. Nguyên nhân xuất hiện phong trào văn hóa phục hưng? Nội dung tư tưởng của phong trào van hóa Phục Hưng?

câu 4. Nêu những phát minh quan trọng của thời nhà Tống? Chính sách cai trị của các triều đại Trung Quốc có đặc điểm gì giống nhau? Ví sao có sự giống nhau đó?

Câu 5. Người Ấn Độ đã đạt được những thành tựu gì về văn hóa? Tác động của văn hóa Ấn Độ đến khu vực Đông Nam Á?

Câu 6. Đông Nam Á là khu vực như thế nào? Điều kiện tự nhiên của khu vực này có những thuận lợi khó khăn gì cho sự phát triển nông nghiệp của Đông Nam Á?

Câu 7. Trong xã hội hong kiến Phương Đông và Phương Tây đã có những giai cấp nào? Quan hệ của những giai cấp ấy?

2
12 tháng 11 2016

Câu 1:

- Lãnh địa phong kiến là vùng đất đai rộng lớn do lãnh chúa làm chủ. Trong đó có lâu đài và thành quách,.......

- Đặc trưng kinh tế : Tự cung tự cấp.

Câu 2:

- Nguyên nhân:

+ Do sản xuất phát triển cần nguyên liệu và thị trường

+ Do tiến bộ về kĩ thuật hàng hải, la bàn và kĩ thuật đóng tàu là điều kiện để thực hiện những cuộc phát kiến địa lí

- Kết quả:

+ Mở rộng thị trường

+ Tìm ra những con đường nối liền châu lục

+ Để lại món lợi khổng lồ cho giai cấp tư sản.

Câu 3:

- Nguyên nhân:

+ Do chế độ phong kiến đàn áp

+ Do giai cấp tư sản không có địa vị về chính trị xã hội

- Nội dung:

Đấu tranh khôi phục lại nền văn hoá Hy Lạp, Rô-ma cổ đại đồng thời sáng tạo văn hoá giai cấp tư sản.

24 tháng 11 2016

Hỏi lắm thế , nhìn hoa cả mắt oho

11 tháng 12 2016

Khoảng trước thế kỉ XXI TCN : Xã hội nguyên thủy.

Khoảng trước thế kỉ XXI - XVII TCN : Nhà Hạ.

Khoảng thế kỉ XVII - XI TCN : Nhà Thương.

Khoảng thế kỉ XI - 771 TCN : Thời Tây Chu.

770 - 475 tcn : Thời Xuân Thu.

475 - 221 TCN : Thời Chiến Quốc.

221 - 206 TCN : Nhà Tần.

206 TCN - 220 : Nhà Hán.

220 - 280 : Thời Tam quốc.

265 - 316 : Thời Tây Tấn.

317 - 420 : THỜI Đông Tấn.

420 - 589 : Thời Nam - Bắc triều.

589 - 618 : Nhà Tùy.

618 - 907 : Nhà Đường.

907 - 960 : Thời Ngũ Đại.

960 - 1279 : Nhà Tống.

1271 - 1368 : Nhà Nguyên.

1368 - 1644 : Nhà Minh.

1644 - 1911 : Nhà Thanh.

12 tháng 12 2016

Triều đạiThời gian

Hạkhoảng 2070 TCN-khoảng 1600 TCN

Thươngkhoảng 1600 TCN-khoảng 1046 TCN

Chukhoảng 1046 TCN-khoảng 221 TCN

Tây Chukhoảng 1046 TCN-771 TCN

Đông Chu770 TCN-256 TCN

Xuân Thu770 TCN-403 TCN

Chiến Quốc403 TCN-221 TCN

Tần221 TCN-207 TCN

Hán206 TCN-10/12/220 (202 TCN Lưu Bang xưng đế)

Tây Hán1/202 TCN-15/1/9

Tân15/1/9-6/10/23

Đông Hán5/8/25-10/12/220

Tam Quốc10/12/220-1/5/280

Tào Ngụy10/12/220-8/2/266

Thục Hán4/221-11/263

Đông Ngô222-1/5/280

Tấn8/2/266-420

Tây Tấn8/2/266-11/12/316

Đông Tấn6/4/317-10/7/420

Thập lục quốc304-439

Tiền Triệu304-329

Thành Hán304-347

Tiền Lương314-376

Hậu Triệu319-351

Tiền Yên337-370

Tiền Tần351-394

Hậu Tần384-417

Hậu Yên384-407

Tây Tần385-431

Hậu Lương386-403

Nam Lương397-414

Nam Yên398-410

Tây Lương400-421

Hồ Hạ407-431

Bắc Yên407-436

Bắc Lương397-439

Nam-Bắc triều420-589

Nam triều420-589

Lưu Tống420-479

Nam Tề479-502

Nam Lương502-557

Trần557-589

Bắc triều439-581

Bắc Ngụy386-534

Đông Ngụy534-550

Bắc Tề550-577

Tây Ngụy535-557

Bắc Chu557-581

Tùy581-618

Đường18/6/618-1/6/907

Ngũ Đại Thập Quốc1/6/907-3/6/979

Ngũ Đại1/6/907-3/2/960

Hậu Lương1/6/907-19/11/923

Hậu Đường13/5/923-11/1/937

Hậu Tấn28/11/936-10/1/947

Hậu Hán10/3/947-2/1/951

Hậu Chu13/2/951-3/2/960

Thập Quốc907-3/6/979

Ngô Việt907-978 (năm 893 bắt đầu cát cứ)

Mân909-945 (năm 893 bắt đầu cát cứ)

Nam Bình924-963 (năm 907 bắt đầu cát cứ, tức Kinh Nam Quốc)

Mã Sở907-951 (năm 896 bắt đầu cát cứ)

Nam Ngô907-937 (năm 902 bắt đầu cát cứ)

Nam Đường937-8/12/975

Nam Hán917-22/3/971 (năm 905 bắt đầu cát cứ)

Bắc Hán951-3/6/979

Tiền Thục907-925 (năm 891 bắt đầu cát cứ)

Hậu Thục934-17/2/965 (năm 925 bắt đầu cát cứ)

Tống4/2/960-19/3/1279

Bắc Tống4/2/960-20/3/1127

Nam Tống12/6/1127-19/3/1279

Liêu24/2/947-1125

Tây Hạ1038-1227

Kim28/1/1115-9/2/1234

Nguyên18/12/1271-14/9/1368

Minh23/1/1368-25/4/1644

Thanh1636-12/2/1912 (năm 1616 lập Hậu Kim, đến năm 1636 cải quốc hiệu thành Thanh)

24 tháng 10 2017

Các đặc điểm giống nhau:

-Tất cả các chiều đại đều xâm lấn các lãnh thổ, vùng đất lân cận để mở rộng bờ cõi.

-Gây chiến tranh với các nước khác.