Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Lời giải:
a. Giả sử $a,b$ đều không chia hết cho 3.
Ta biết 1 scp khi chia 3 dư 0 hoặc 1. Mà $a,b$ không chia hết cho 3 nên $a^2, b^2$ chia 3 đều dư 1.
$\Rightarrow c^2=a^2+b^2$ chia 3 dư 2 (vô lý vì $c^2$ là scp mà scp khi chia 3 chỉ dư 0 hoặc 1)
Do đó điều giả sử là sai. Tức là trong 2 số $a,b$ có ít nhất 1 số chia hết cho 3.
b.
Vì trong 2 số $a,b$ có ít nhất 1 số chia hết cho 3 nên $ab\vdots 3$ (1)
Lại có:
Nếu $a,b$ đều lẻ thì $a^2\equiv 1\pmod 4, b^2\equiv 1\pmod 4$
$\Rightarrow c^2=a^2+b^2\equiv 2\pmod 4$ (vô lý vì scp khi chia 4 chỉ dư 0 hoặc 1)
Nếu $a,b$ có 1 số chẵn, 1 số lẻ. Không mất tổng quát giả sử $a$ chẵn, $b$ lẻ.
$\Rightarrow a^2+b^2=c^2$ lẻ nên $c$ lẻ.
Ta có: $a^2=c^2-b^2$
Mà $c^2, b^2$ là scp lẻ nên $c^2\equiv 1\pmod 8; b^2\equiv 1\pmod 8$
$\Rightarrow a^2\equiv 1-1\equiv 0\pmod 8$
$\Rightarrow a\vdots 4$
$\Rightarrow ab\vdots 4$
Nếu $a$ chẵn, $b$ chẵn thì hiển nhiên $ab\vdots 4$
Vậy tóm lại $ab\vdots 4$ (2)
Từ (1); (2) $\Rightarrow ab\vdots 12$
Ta có đpcm.
2.
a) Ta có: \(\frac{n+6}{n}=\frac{n}{n}+\frac{6}{n}=1+\frac{6}{n}\)
Để n + 6 chia hết cho n thì \(\frac{6}{n}\) phải là số tự nhiên
\(\Rightarrow n\in\text{Ư}\left(6\right)=\left\{1;2;3;6\right\}\)
Vậy \(n\in\left\{1;2;3;6\right\}\)
c) Ta có: \(\frac{n+4}{n+1}=\frac{n+1+3}{n+1}=\frac{n+1}{n+1}+\frac{3}{n+1}=1+\frac{3}{n+1}\)
Để n + 4 chia hết cho n + 1 thì \(\frac{3}{n+1}\) phải là số tự nhiên
\(\Rightarrow n+1\in\text{Ư}\left(3\right)=\left\{1;3\right\}\)
\(\Rightarrow n\in\left\{0;2\right\}\)
Vậy \(n\in\left\{0;2\right\}\)
Vì a2+b2 chia hết cho ab
=>a2 chia hết cho ab=>b chia hết cho a
=>b2 chia hết cho ab=>a chia hết cho b
=>a chia hết cho b, b chia hết cho a
=>a=b
=>A=(a2+b2)/ab=(a2+a2)/a.a=2.a2/a2=2
Vậy A=2