Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo:
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập ngày 8/8/1967 sau khi Bộ trưởng Ngoại giao các nước In-đô-nê-xia, Malaixia, Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái Lan ký bản Tuyên bố ASEAN (Tuyên bố Băng-cốc). Ngày 8/1/1984, Brunây Đaruxalam được kết nạp vào ASEAN, nâng số thành viên của Hiệp hội lên thành sáu nước.
- Thời cơ:
+ Trong kinh tế: thu hút vốn và kĩ thuật của các quốc gia tiên tiến trong khu vực, phát triển du lịch dịch vụ;
+ Về văn hóa giáo dục: Được giao lưu, tăng cường hiểu biết giữa các nền văn hóa truyền thống độc đáo, tiếp cận nền giáo dục ở các quốc gia tiên tiến;
+ Về an ninh - chính trị: chung tay giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu, đảm bảo ổn định chính trị của khu vực.
- Thách thức:
+ Chênh lệch về mức sống và tăng trưởng;
+ Khác biệt về chế độ chính trị;
+ Lai căng về văn hóa, dung nhập tệ nạn xã hội;
+ Cạnh tranh với các nước đã có nền kinh tế phát triển hơn... + Nguy cơ mất bản sắc dân tộc
Cơ hội:
ASEAN là cửa ngõ đầu tiên và then chốt cho tiến trình hội nhập khu vực và thế giới của Việt Nam. Thông qua ASEAN chúng ta đã được mở rộng không gian hợp tác với các nước trên thế giới nói chung và các nước Đông Nam Á nói riêng. Được giao lưu hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục... , tiếp cận với khoa học kỹ thuật hiện đại của các nước tiên tiến, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa của Việt Nam ra thế giới.
Do nước ta nằm ở vị trí chiến lược, cộng với nguồn tài nguyên phong phú, nhân công dồi dào, tình hình chính trị ổn định đã giúp ta thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư của các nước bạn và trên trên thế giới. Qua đó các nhà đầu tư đã tạo được nhiều việc làm cho người dân, đồng thời nâng cao mức sống của người dân Việt Nam.
Sự thiết lập Cộng đồng An ninh ASEAN (ASC) sẽ làm tăng nhanh mức độ tin cậy và ý thức cộng đồng trong ASEAN, thúc đẩy hợp tác chính trị - an ninh nội khối lên tầm cao mới.
Thách thức:
1. Nguy cơ tụt hậu
Sự tồn tại một hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật của nền sản xuất xã hội còn nhiều lạc hậu, bao gồm cả những vấn đề còn rất nan giải như hệ thống máy móc, thiết bị chủ yếu là ở các thế hệ cũ, hệ thống giao thông - dịch vụ tài chính, ngân hàng... cùng với quá trình đô thị hoá tuy đã khá hơn nhiều so với trước song vẫn còn khấp khểnh chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển bền vững ở nước ta.
2. Năng lực cạnh tranh còn thấp, chậm được cải thiện.
Do các nước trong khu vực ASEAN có nền văn hóa tương đồng nhau nên có nhiều sản phẩm giống nhau. Năng lực quản lý doanh nghiệp còn yếu. Nhiều doanh nghiệp nhà nước tồn tại được là nhờ có sự bảo hộ, trợ cấp của Nhà nước. Tỷ lệ doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ còn lớn. Xét về tiêu chí cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá như giá cả, chất lượng, mạng lưới tổ chức tiêu thụ và uy tín doanh nghiệp thì sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam cũng còn thua kém hơn so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
3.Trình độ lao động còn thấp và hiện tượng “chảy máu chất xám”
Nước ta có rất nhiều nhân tài nhưng chúng ta chưa có chính sách đào tạo, thu hút nhân tài cụ thể nên đã xảy ra hiện tượng “chảy máu chất xám”, những người có trình độ đã bị các công ty nước ngoài thu hút về làm việc còn các công ty của ta vẫn chưa thuyết phục được họ.
4.Nguy cơ phá hoại Xã hội Chủ nghĩa và phai nhạt bản sắc dân tộc
Khi mở của hội nhập thì nền văn hóa phương Tây xâm nhập vào Việt Nam càng nhiều, ảnh hưởng vào nước ta dưới nhiều dạng hình thức khác nhau, các loại hình văn hoá phẩm đồi truỵ lôi kéo, dụ dỗ người dân vào con đường lệch lạc trong cách sống, dẫn đến dễ bị tha hoá, biến chất thành những con người ích kỷ, thực dụng nên gây ra nhiều tệ nạn xã hội hòng chống phá chế độ Xã hội chủ nghĩa, đường lối đúng đắn của Đảng, của Nhà nước ta.
5. Tình trạng môi trường thiên nhiên ngày càng xấu hơn, hiên tai, dịch bệnh do đó càng gia tăng mạnh, chủ nghĩa khủng bố vẫn đang là hiểm hoạ lớn nhất của thế giới không riêng gì Việt Nam... Những vấn đề này đòi hỏi chúng ta phải có biện pháp giải quyết triệt để, nếu không thì nguy cơ Việt Nam sẽ trở thành bãi rác của thế giới.
Câu 2. *Mục tiêu của ASEAN là:
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của các nước thành viên.
- Xây dựng khu vực có nền hòa bình, ổn định.
- Giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng trong nội bộ và bất đồng, khác biệt giữa nội bộ với bên ngoài.
- Tất cả những mục tiêu trên với mong muốn hướng tợi sự đoàn kết và hợp tác vì một ASEAN hòa bình, ổn định, cùng phát triển.
*Cơ hội: - Trong kinh tế: thu hút vốn và kĩ thuật của các quốc gia tiên tiến trong khu vực, phát triển du lịch dịch vụ; - Về văn hóa giáo dục: Được giao lưu, tăng cường hiểu biết giữa các nền văn hóa truyền thống độc đáo, tiếp cận nền giáo dục ở các quốc gia tiên tiến; - Về an ninh - chính trị: chung tay giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu, đảm bảo ổn định chính trị của khu vực.*Thách thức: - Chênh lệch về mức sống và tăng trưởng. - Khác biệt về chế độ chính trị. - Lai căng về văn hóa, dung nhập tệ nạn xã hội; - Cạnh tranh với các nước đã có nền kinh tế phát triển hơn... - Nguy cơ mất bản sắc dân tộc.
*Việt Nam đã có đóng góp cho ASEAN:
Từ khi trở thành thành viên chính thức của ASEAN từ tháng 7 năm 1995, Việt Nam (VN) đã tham gia tích cực, chủ động và có nhiều đóng góp quan trọng trên tất cả các lĩnh vực hợp tác của ASEAN.Đóng góp quan trọng đầu tiên của VN là góp phần tích cực thúc đẩy việc kết nạp các nước Lào, Mianma, Campuchia, hình thành một khối ASEAN thống nhất, quy tụ tất cả 10 nước Đông Nam Á (ĐNA); tổ chứ thành công Hội nghị cấp cao ASEAN VI tại Hà Nội (12/1998), giúp ASEAN duy trì đoàn kết, hợp tác và củng cố vị thế quốc tế của Hiệp hội trong thời điểm khó khăn nhất như trong khủng hoảng tài chính 2008.
Việt Nam đã đóng vai trò quan trọng trong việc xác định phương hướng hợp tác và các quyết sách lớn của ASEAN, như xây dựng Tầm nhìn 2020, Chương trình hành động Hà Nội, Tuyên bố Hà Nội về Thu hẹp khoảng cách phát triển,.v.v… VN cũng góp phần tích cực cùng các nước ASEAN thúc đẩy và phát huy tác dụng của các cơ chế đảm bảo an ninh khu vực.
VN đã cùng các nước ASEAN tiến hành đàm phán thúc đẩy hợp tác và tự do hóa về thương mại, dịch vụ, đầu tư giữa các nước trong khu vực và đối với các đối tác bên ngoài khu vực như thực hiện AFTA, Hành lang Đông Tây; tham gia tích cực vào tất cả các lĩnh vực hợp tác chuyên ngành của ASEAN.
Trong lĩnh vực quan hệ đối ngoại của ASEAN, VN đã có nhiều đóng góp tích cực cho việc thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa ASEAN với các nước đối ngoại, góp phần nâng cao tiếng nói và vị thế của ASEAN trên thế giới.
ASEAN là tập hợp của các nước Đông Nam Á đa dạng về văn hóa, khác biệt về thể chế chính trị nhưng đã cùng nhau tập hợp thành một tổ chức đóng góp vào việc duy trì hòa bình, ổn định, đặc biệt là quan hệ thân thiện giữa các nước với nhau, tạo ra một môi trường hòa bình, ổn định, thân hữu cho người dân trong Cộng đồng ASEAN cùng sinh sống.
ASEAN, từ một tổ chức bao gồm các nước có nền kinh tế nghèo và lạc hậu đã trở thành một Cộng đồng kinh tế phát triển năng động nhất trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, tạo ra thị trường rộng lớn 630 triệu dân với tổng sản phẩm quốc nội là 3.000 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng đạt 4,7%/năm - đó là mức cao trong khu vực cũng như trên thế giới.
1.Đặc điểm địa hình,khí hậu và sông ngòi của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là:
- Địa hình: hướng vòng cung (4 cánh cung), với hướng nghiêng chung là Tây Bắc-Đông Nam.
+ Đồi núi thấp (độ cao trung bình khoảng 600m).
+ Nhiều địa hình đá vôi (cacxtơ).
+ Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo.
- Khí hậu: mùa hạ nóng, mưa nhiều; mùa đông lạnh, ít mưa với sự xâm nhập mạnh của gió mùa Đông Bắc. Khí hậu, thời tiết có nhiều biến động. Có bão.
- Sông ngòi: mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng Tây Bắc-Đông Nam và hướng vòng cung.
1.Đặc điểm địa hình,khí hậu và sông ngòi của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là:
- Địa hình: hướng vòng cung (4 cánh cung), với hướng nghiêng chung là Tây Bắc-Đông Nam.
+ Đồi núi thấp (độ cao trung bình khoảng 600m).
+ Nhiều địa hình đá vôi (cacxtơ).
+ Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo.
- Khí hậu: mùa hạ nóng, mưa nhiều; mùa đông lạnh, ít mưa với sự xâm nhập mạnh của gió mùa Đông Bắc. Khí hậu, thời tiết có nhiều biến động. Có bão.
- Sông ngòi: mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng Tây Bắc-Đông Nam và hướng vòng cung.