Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Năm thành lập: Năm 1991
các nước thành viên: Bra-xin;Ac-hen-ti-na;U-ra-guay;Pa-ra-guay;đến nay kết nạp thêm Chi-lê và Bô-li-vi-a
mục tiêu: - tháo dỡ hàng dào thuế quan
- tăng cường trao đổi thương mại giữa các quốc gia
- thoát khỏi sự lũng loạn kinh tế của hoa kì
b)1.
– Dân số : 415,1 triệu người. Mật Độ trung bình vào loại thấp 20 người/ Km²
– Phân bố dân cư không đều: Do sự tương quan giữa các khu vực địa hình phía Tây và phía Đông ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư.
+ Quần đảo phía Bắc Ca-na-đa thưa dân nhất.
+ Vùng đông Nam Ca-na-đa, ven bờ nam vùng Hồ lớn và ven biển đông Bắc Hoa Kì tập trung dân đông nhất.
– Mật độ dân số có sự khác biệt giữa miền bắc và miền nam, giữa phía tây và phía đông.
– Hơn 3/4 dân cư Bắc Mĩ sống trong các đô thị.
b)2.
2. Công nghiệp Bắc Mĩ chiếm vị trí hàng đầu trên thế giới
Hoa Kỳ và Ca-na-đa có nền công nghiệp đứng đầu thế giới, đặc biệt ngành hàng không và vũ trụ phát triển mạnh mẽ. Cụ thể:
+ Ca-na-da: Khai thác và chế biến lâm sản, hoá chất, luyện kim, công nghiệp thực phẩm Phía Bắc Hồ Lớn, en biển Đại Tây Dương
+ Hoa Kì: Phát triển tất cả càc ngành kỹ thuật cao, Ở phía Nam Hồ Lớn, Đông Bắc, Phía Nam ven Thái Bình Dương (vành đai mặt trời).
+ Me-hi-cô: Cơ khí, luyện kim, hoá chất, đóng tàu, lọc dầu, Công Nghiệp thực phẩm. Phân bố thủ đô Mêhicô, các thành phố ven vịnh Mêhicô.
Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa thể hiện tình hình khí hậu của một địa phương qua hai yếu tố: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình của các tháng trong năm. Biểu đồ gồm có hai trục tung hai bên và một trục hoành. Trục tung bên phải có các vạch chia đều về nhiệt độ, tính bằng độ C (0C); trục tung bên trái có các vạch chia đều về lượng mưa, tính bằng milimet (mm). Trục hoành chia làm 12 phần, mỗi phần là một tháng và lần lượt ghi đều từ trái sang phải, từ tháng 1 đến tháng 12 bằng số hoặc chữ.
Đường biểu diễn biến thiên nhiệt độ hàng năm được vẽ bằng đường cong màu đỏ nối liền các tháng trong năm. Sự biến thiên lượng mưa hàng tháng được thể hiện thông thường bằng hình cột màu xanh (hoặc đường cong màu xanh nối lượng mưa trung bình các tháng trong năm).
Định lượng chỉ số nhiệt độ, lượng mưa và tham chiếu với môi trường khí hậu
Qua chỉ số nhiệt độ và lượng mưa trung bình hàng tháng, ta biết được diễn biến khí hậu của địa phương đó như thế nào dựa vào chi tiết sau:
* Về nhiệt độ:
+ Trên 200C là tháng nóng.
+ Từ 100C đến 200C là tháng mát (tương ứng với tháng ấm áp xứ lạnh).
+ Từ 50C đến 100C là tháng lạnh (tương ứng với tháng mát mẻ ở xứ lạnh).
+ Từ - 50C đến 50C là rét đậm.
+ Dưới -50C là quá rét.
Nếu mùa nóng vào các tháng từ tháng 3 đến tháng 9 thì đó là một địa điểm ở Bắc bán cầu (Mùa nóng từ 21/3 đến 23/9). Nếu mùa nóng vào các tháng từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau thì đó là địa điểm ở Nam bán cầu (mùa nóng từ 23/9 năm trước đến 21 tháng 3 năm sau). Nếu địa điểm đó nóng quanh năm, biên độ nhiệt nhỏ thì đó là một địa điểm ở vùng xích đạo.
Nếu trường hợp trong một năm đường biểu diễn nhiệt độ nhô cao hai đỉnh (một năm có hai lần mặt trời lên thiên đỉnh) thì địa điểm đó thuộc khu vực nội chí tuyến.
* Về lượng mưa:
+ Trên 100mm là tháng mưa (Trung bình năm từ 1200 – 2500mm).
+ Từ 50mm - 100mm là tháng khô (Trung bình năm từ 600 – 1200mm).
Ads by optAd360+ Từ 25mm - 50mm là tháng hạn (Trung bình năm từ 300mm – 600mm).
+ Dưới 25 mm là tháng kiệt (Chỉ có ở hoang mạc và bán hoang mạc – Trung bình năm dưới 300mm).
* Tham chiếu các chỉ số nhiệt độ và lượng mưa để nhận biết đặc điểm khí hậu của một địa phương thuộc kiểu khí hậu nào
+ Nóng ẩm, mưa nhiều quanh năm: Môi trường xích đạo ẩm .
+ Mưa tập trung một mùa, nhiệt độ lớn hơn 200C, thời kỳ khô hạn kéo dài: Môi trường nhiệt đới
+ Mùa đông ấm, hè mát, mưa quanh năm và mưa nhiều vào thu đông: Môi trường ôn đới hải dương.
+ Mùa đông rét, hè mát, mưa nhiều vào hè: Ôn đới lục địa.
+ Mưa ít, nhiệt độ cao quanh năm, đông lạnh: Môi trường hoang mạc.
+ Mùa hạ nóng và khô. Mùa đông không lạnh lắm. Mưa nhiều vào thu đông: Khí hậu Địa Trung Hải.
Hướng dẫn học sinh kĩ năng phân tích
Để xác định được tháng nóng nhất, cần hướng dẫn học sinh làm theo cách sau: Học sinh xác định đỉnh cao nhất của đường biểu diễn màu đỏ, đó là thời điểm nhiệt độ cao nhất. Các em cần đặt thước kẻ của mình trùng với điểm nhô lên cao nhất đó nằm ngang song song với trục hoành cắt trục tung bên phải tại một điểm. Đọc trị số nhiệt độ tại điểm đó sẽ xác định được nhiệt độ tháng cao nhất. Sau đó học sinh quay thước kẻ hạ vuông góc từ điểm đó xuống trục hoành. Đọc số chỉ tháng ở trục hoành để xác định tháng nóng nhất.
Để xác định nhiệt độ tháng thấp nhất, học sinh cần tìm được điểm thấp nhất trên đường biểu diễn màu đỏ. Sau khi xác định được điểm đó, đặt thước kẻ ngang với điểm đó song song với trục hoành, cắt trục tung bên phải tại một điểm. Đọc trị số nhiệt độ ở điểm đó sẽ xác định được nhiệt độ tháng thấp nhất.
Biên độ nhiệt năm được tính bằng hiệu của tháng nóng nhất với tháng lạnh nhất.
Để xác định lượng mưa tháng cao nhất và tháng thấp nhất, học sinh cần tìm cột màu xanh cao nhất và cột thấp nhất. Đối với lượng mưa, dưới chân cột đã được đánh số tháng nên học sinh có thể đọc được ngay. Đặt thước lên đầu cột cao nhất hoặc thấp nhất đó, nằm ngang song song với trục hoành, cắt trục tung bên trái tại một điểm. Đọc trị số tại trục tung bên trái sẽ xác định được tháng mưa nhiều nhất hay ít nhất đó là bao nhiêu.
Ví dụ 4:
NAFTA
Năm thành lập | 1993 |
Các nước thành viên | Hoa kì; Canada; Mehico |
Mục tiêu của khối | kết hợp sức mạnh tạo thị trường chung rộng lớn -> tăng sức cạnh tranh trên thế giới |
Chúc bn hk tốt nhé!!!
hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mĩ:
Năm thành lập | 1993 |
Các nước thành viên | Hoa Kì, Ca-na-đa và Mê-hi-cô |
Mục tiêu của khối |
+Tạo một thị trường tiêu thụ rộng lớn +Tăng sức cạnh tranh trên thị trường thế giới +Chuyển giao công nghệ hiện đại giữa Hoa Kì và Mê-hi-cô. Mê-hi-cô nguồn lao động và nhân lực với giá rẻ cho Hoa Kì |
Các kiểu môi trường | nhiệt độ | (do C) | lượng | mưa | (mm) | |
Tháng1 | Tháng7 | Trung bình năm | Tháng 1 | Tháng 7 | Trung bình năm | |
Ôn đới hải dương | 6 độ C | 16 độ C | \(^{_{ }\simeq11}\) độ C | 135 mm | 60 mm | \(\simeq1130mm\) |
Ôn đới lục địa | -10 độ C | \(\simeq20\) độ C | 4 độ C | 30 mm | 75 mm | 560mm |
Địa trung hải | 10 độ C | \(\simeq30\left(28\right)\) độ C | 17 độ C |
70mm |
à cái tháng 7 (địa trung hải) là \(\simeq5\)độ C
còn trung bình năm là \(\approx400\)mm nha bạn
Chúc bạn học tốt
TRUNG PHI
- Giới hạn : nằm ở phần phía Tây và phần phía Đông
- Đặc điểm nổi bật chủ yếu là sơn nguyên và bồn địa.
Thành phần tự nhiên | Phần phía Tây khu vực Trung Phi | Phần phía Đông khu vực Trung Phi |
Địa hình (dạng chủ yếu) |
Bồn địa | Sơn nguyên |
Khí hậu |
- Môi trường xích đạo ẩm : mưa nhiều
|
Quanh năm mát dịu, mưa nhiều |
Thảm thực vật | Rừng thưa và Xavan | Kiểu " Xavan công viên " và rừng rậm bao phủ |
Ta nhận thấy trên bảng số liệu rằng:
+Hoa Kì là nước khai thác nhiều nhất,sau đó là Ca-na-đa và Mê-hi-cô
+Sở dĩ Hoa Kì khai thác được nhiều do máy móc áp dụng KH-KT phát triển,biết tranh thủ vốn,nguồn nhân công dồi dào,...
Chúc bạn học tốt!Tự làm nên chắc thiếu một chút!
Năm thành lập |
1993 |
Các nước thành viên |
Canađa, Hoa Kì, Mêhicô |
Mục tiêu của khối |
Được thành lập để kết hợp thế mạnh của 3 nước, tạo nên 1 thị trường chung rộng lớn, tăng sức cạnh tranh trên thị trường thế giới |
Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mĩ được thành lập năm 1993.
Gồm các nước thành viên: Hao Kì, Ca-na-đa và Mê-hi-cô.
Mục tiêu của khối: tạo ra một thị trường chung rộng lớn, tăng sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mĩ (NAFTA)
– Tăng sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
– Chuyển giao công nghệ, tận dụng nguồn nhân lực và nguồn nguyên liệu ở Mehicô.
– Tập trung phát triển các ngành công nghệ kỹ thuật cao ở Hoa Kỳ, Canada.
– Mở rộng thị trường nội địa và thế giới.
a) biểu đồ trong tập bản đồ có bn chỉ cần kẻ cho đúng số liệu nữa là xong
b) +) Nguyên nhân: chất thải từ các nhà máy công nghiệp
chất thải từ phương tiện giao thông
c) +) Hậu quả: mưa axit
hiệu ứng nhà kính
lỗ thủng tầng ozon
+) Giải pháp: kí Nghị định thư Ki-ô-tô
trồng cây
Nhận xét: Lượng khí thải CO2 ngày càng tăng
Nguyên nhân: do khí thải từ nhà máy , xe cộ làm cho lượng khí thải ngày càng tăng
tham khảo
Cho đến năm 1840, lượng khí thải CO2 trong không khí vẫn ổn định ở mức 275 phần triệu (275 p.p.m)
- Từ khi bắt đầu cuộc Cách mạng công nghiệp đến nay, lượng khí thải C02 không ngừng gia tăng; năm 1997 đã đạt đến 355 p.p.m.
- Nguyên nhân: do các chất khí thải CO2 trong công nghiệp, trong đời sống và trong đốt rừng ngày càng nhiều.