Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án: Chỉ xuống đất.
Đáp án: Everest.
Đáp án: Dùng ống hút.
Đáp án: Con cua xanh, vì con cua đỏ đã bị luộc chín.
Câu 1: Vì cái thang máy đó không lên được tới tầng 50.
Câu 2: Đương nhiên là bắp, hay còn gọi là ngô rùi. Bỏ ngoài nướng trog, tức là bỏ vỏ đi rùi nướng trái bắp. Ăn ngoài bỏ trog có nghĩa là ăn hạt bắp còn bỏ cùi đi.
Câu 3: Hội liên hiệp phụ nữ
\(1.\)1 phút suy tư bằng 1 năm không ngủ.
2. Có 24 con chuột.
3. Ngọc trai.
4. Cái quan tài.
5. Cái bóng.
6. Con gái = thần tiên = thiền tân = trước khỉ = con dê.
7. Bệnh gãy tay.
8. Vì tòa nhà đó chỉ lắp thang máy đến tầng thứ 35.
9. Đập con ma xanh trước là 1, con ma đỏ thấy thế sợ quá, mặt mày tái mét chuyển sang xanh, đập con ma xanh này nữa là đủ.
10. Phòng thứ 3.
1.phút suy tư bằng 1 năm không ngủ.
2. 24 con
3. Ngọc trai
4. Quan tài
5. Cái bóng
6. Con gái = Thần tiên = Tiền thân = Trước khỉ = Con dê
7. Bệnh gãy tay.
8. Vì thang máy chỉ lên được tầng 35.
9. Đập con ma xanh trước là 1, con ma đỏ thấy thế sợ quá, mặt mày tái mét (chuyển sang xanh). Đập con ma xanh mới này nữa là đủ 2.
10. Đương nhiên là hắn sẽ chọn phòng thứ 3 rồi, vì bầy sư tử nhịn đói trong 3 năm thì đã chết cả rồi, thì sao mà cắn hắn được nữa.
Đáp án:
Như vậy tài sản của phu nhân gấp đôi tài sản của bé gái và gấp ba tài sản của bé trai.
Giải thích các bước giải:
Nếu sinh bé gái thì bé gái được 1/3 tài sản, nghĩa là số tài sản của phu nhân gấp đôi số tài sản của bé gái
Nếu sinh bé trai thì bé trai được 1/4 tài sản, nghĩa là số tài sản của phu nhân gấp ba số tài sản của bé trai.
Từ đó suy ra cách chia : ta chia tài sản của phú ông ra làm 11 phần, phu nhân được 6 phần, bé gái được 3 phần, bé trai được 2 phần.
Như vậy tài sản của phu nhân gấp đôi tài sản của bé gái và gấp ba tài sản của bé trai.
1. cái áo
2. ko có con chó nào đi lượm cả vì nam ko phải là chủ
3. cầm compa
4 có 9 người
5.Cho nước trong 2 bình đông cứng thành đá, rồi bỏ ra chậu
6. nhà nước
#HT
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. (0.5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là: nghị luận.
Câu 2: Theo tác giả, hy vọng có thể tìm thấy ở đâu? (0.5 điểm)
Theo tác giả, hy vọng có thể tìm thấy ở trong mỗi chúng ta.
Câu 3: Nêu tác dụng của phép điệp từ “hy vọng” được sử dụng trong đoạn trích. (1.0 điểm)
Điệp từ “hy vọng” có tác dụng là
- Khẳng định “hy vọng” tồn tại ở nhiều thể, dạng khác nhau nhưng có sức sống mãnh liệt, dài lâu.
- Nêu bật vai trò to lớn, quan trọng của hy vọng trong cuộc sống, nó có thể đem đến niềm tin trong cuộc sông
- Tăng tính liên kết cho văn bản.
Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan niệm: Đừng bao giờ đánh mất hi vọng. Vì sao? (1.0 điểm)
Có đồng ý vì:
+ Hy vọng giúp con người lạc quan,
+ Chúng ta phải có hy vọng mới có năng lượng và niềm tin để duy trì cuộc sống.
Bài 1:
Hãy cho biết các câu trong đoạn văn sau là câu đơn hay câu ghép. Tìm CN và VN của chúng.
- Đêm xuống, mặt trăng / tròn vành vạnh.
CN là : mặt trăng ; VN là : tròn vành vạnh.
- Cảnh vật / trở nên huyền ảo.
CN : cảnh vật ; VN là : trở nên huyền ảo.
-Mặt ao / sóng sánh, một mảnh trăng bồng bềnh trên mặt nước.
CN là : mặt ao ; VN là : sóng sánh, một mảnh trăng bồng bềnh trên mặt nước.
-Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng / về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển.
CN là : Lý Tự Trọng ; VN là : về nước, được giao nhiệm vụ liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu trao đỏi với các đảng bạn qua đường tàu biển.