Nam Khanh

Giới thiệu về bản thân

tôi yêu Amsterdam, chúng mình cùng cố gắng nhé!!!!!!
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

khi treo vật 10g thì lò xo tăng 20,5-20=0,5cm

khi treo vật 30g thì lò xo tăng 0,5.(30 chia 10)= 1,5cm (tỉ lệ thuận)

=> treo vật 30g thì lò xo dài 20+1,5=21,5cm

a)Công có ích để kéo 1 bapr xi măng lên độ cao h là

A=FS <=>Alực kéo=Fkéohnâng=600.5=3000J

Công có ích của trọng lực mà công của lực kéo thắng để nâng vật lên là

A=PS=mgh <=>Atrọng lượng≈50.10.5=2500J

b)Công hao phí của quá trình kéo là

Ahao phí=Alực kéo-Atrọng lượng=3000-2500=500J

c)Vì Cơ năng lớn nhất trong quá trình kéo lên sẽ là khi bao xi măng đạt được độ cao tối đa và vận tốc của nó bằng 0. Lúc này, toàn bộ cơ năng chuyển thành thế năng, vì không còn động năng do bao xi măng không còn chuyển động.

Nên =>Ethế năng=Atrọng lượng=2500J

B1 Phương trình chuyển động của vật:

Vận tốc
v(t)
tại thời điểm
t
là:

Với
v


a = 3 \, \text{m/s}^2
, ta có:

v(t)=0+3t=3t

  • Quãng đường s(t)s(t) đi được sau thời gian tt là:

    Với
    v_0 = 0

    a = 3 \, \text{m/s}^2
    , ta có:

Vậy phương trình chuyển động của vật là:

  • Vận tốc:
    v(t) = 3t
  • Quãng đường:
    s(t) = \frac{3}{2} t^2
  • Vận tốc sau 10 giây là:
  • v(10)=310=30m/s

Vậy vận tốc của vật sau 10 giây là 30 m/s

B2 Để tính gia tốc, ta sử dụng công thức vận tốc trong chuyển động đều gia tốc: v=v0+at
25 = 0 + a \cdot 5Từ đó suy ra:

  • Để tính quãng đường, ta sử dụng công thức:
     Với
    v_0 = 0
    , , và , ta có:

Vậy gia tốc của vật là 5 m/s² và quãng đường đi được trong 5 giây là 62,5 m.

  1. Phản ứng kịp thời khi có tình huống bất ngờ: Khi xe phía trước dừng lại hoặc giảm tốc đột ngột, nếu không có khoảng cách an toàn, người lái xe phía sau sẽ không có đủ thời gian và không gian để phản ứng kịp thời, dễ dẫn đến va chạm. Khoảng cách an toàn giúp lái xe phía sau có đủ thời gian để phanh, tránh va chạm.

  2. Giảm thiểu nguy cơ tai nạn do phanh gấp: Khi lưu thông với tốc độ cao mà không có khoảng cách an toàn, khả năng bị tông từ phía sau sẽ tăng lên nếu xe phía trước phanh gấp. Khoảng cách an toàn giúp giảm thiểu khả năng này.

  3. Điều kiện đường xá và thời tiết: Trên các con đường trơn trượt (do mưa, tuyết hoặc dầu), quãng đường phanh của xe sẽ dài hơn. Trong các điều kiện thời tiết xấu, khoảng cách an toàn càng trở nên quan trọng, vì nếu quá gần, xe phía sau có thể không kịp dừng lại khi cần thiết.

  4. Tăng cường sự ổn định khi tham gia giao thông đông đúc: Khi có nhiều phương tiện lưu thông trên đường, việc duy trì khoảng cách an toàn giúp giao thông trở nên trật tự hơn, hạn chế tình trạng ùn tắc và giảm bớt sự căng thẳng cho các lái xe.

  5. Đảm bảo tầm nhìn rõ ràng: Giữ khoảng cách đủ xa giúp tài xế có thể nhìn rõ hơn tình hình giao thông phía trước, đặc biệt là trong những tình huống có tầm nhìn hạn chế (ví dụ, khi xe phía trước có bụi, khói, hay trời mưa).

  6. Tuân thủ quy định pháp luật: Để đảm bảo an toàn giao thông, các quốc gia và khu vực có những quy định cụ thể về khoảng cách an toàn, và tuân thủ các quy định này không chỉ là nghĩa vụ của người tham gia giao thông mà còn là cách để duy trì trật tự và giảm thiểu tai nạn.

Tóm lại, khoảng cách an toàn là yếu tố cần thiết để giảm thiểu rủi ro tai nạn, bảo vệ tính mạng và tài sản của người tham gia giao thông, đồng thời góp phần vào việc duy trì trật tự giao thông chung.

Trọng lượng của vật trong không khí là FvậtF_{\text{vật}} bằng lực kế chỉ trong không khí
F_{\text{vật}} = F_{\text{không khí}} = 2,13 \, \text{N}

Khi vật chìm trong nước, lực kế chỉ ra một giá trị nhỏ hơn vì lực đẩy của nước tác dụng lên vật. Lực đẩy này bằng sự chênh lệch giữa trọng lượng của vật trong không khí và trong nước:
F_{\text{đẩy}} = F_{\text{vật}} - F_{\text{nước}} = 2,13 \, \text{N} - 1,83 \, \text{N} = 0,30 \, \text{N}

Lực đẩy của nước đối với vật chính là trọng lượng của nước mà vật chiếm chỗ. Ta sử dụng công thức của lực đẩy Archimedes:
F_{\text{đẩy}} = \rho_{\text{nước}} \cdot V \quad (\text{V là thể tích của vật})

Thay các giá trị vào
0,30 = 10000 \cdot V

Giải phương trình để tìm
V
:
V = \frac{0,30}{10000} = 0,00003 \, \text{m}^3 = 30 \, \text{cm}^3

Kết luận Thể tích của vật là
30 \, \text{cm}^3
.
1. Chương I: Cơ học 1.1. Chuyển động của vật
  • Chuyển động và trạng thái đứng yên: Định nghĩa chuyển động của vật so với một vật khác (vật mốc).
  • Quỹ đạo và vận tốc: Quỹ đạo của vật chuyển động, tốc độ và vận tốc (định nghĩa, đơn vị đo).
  • Chuyển động thẳng đều và chuyển động không đều: Đặc điểm và sự khác biệt giữa chuyển động thẳng đều và chuyển động không đều.
1.2. Lực và tác dụng của lực
  • Khái niệm về lực: Định nghĩa lực, các đặc điểm của lực (độ lớn, phương, chiều).
  • Lực hấp dẫn và trọng lực: Khái niệm trọng lực, công thức tính trọng lực của một vật.
  • Lực ma sát: Đặc điểm và ảnh hưởng của lực ma sát đối với chuyển động của vật.
2. Chương II: Nhiệt học 2.1. Nhiệt độ và sự chuyển nhiệt
  • Nhiệt độ: Định nghĩa nhiệt độ, đơn vị đo nhiệt độ (độ C, độ F, Kelvin).
  • Công cụ đo nhiệt độ: Nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế rượu, nhiệt kế điện tử.
  • Sự truyền nhiệt: Các hình thức truyền nhiệt (dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ).
2.2. Nhiệt lượng và sự thay đổi nhiệt
  • Nhiệt lượng: Định nghĩa nhiệt lượng, công thức tính nhiệt lượng (Q = mcΔT).
  • Sự thay đổi trạng thái của vật chất: Nóng chảy, hóa hơi, ngưng tụ, đông đặc, và các quá trình này xảy ra khi thay đổi nhiệt độ.
3. Chương III: Quang học 3.1. Sự truyền ánh sáng
  • Đặc điểm của ánh sáng: Ánh sáng là sóng điện từ, không có khối lượng, di chuyển theo các tia.
  • Sự phản xạ ánh sáng: Định lý phản xạ, góc phản xạ bằng góc tới.
  • Sự khúc xạ ánh sáng: Định lý khúc xạ, chiết suất của môi trường.
3.2. Lăng kính và gương cầu
  • Gương phẳng và gương cầu: Đặc điểm, ứng dụng của gương phẳng, gương cầu lõm và gương cầu lồi.
  • Lăng kính và phân tách ánh sáng trắng: Hiện tượng tán sắc ánh sáng khi đi qua lăng kính, tạo ra quang phổ.
4. Chương IV: Điện học 4.1. Tính chất của dòng điện
  • Dòng điện và mạch điện: Định nghĩa dòng điện, mạch điện kín, công dụng của các thành phần trong mạch điện như nguồn điện, dây dẫn, công tắc.
  • Dòng điện trong kim loại: Sự chuyển động của các electron tự do trong dây dẫn tạo thành dòng điện.
4.2. Điện trở và định luật Ôm
  • Điện trở của vật dẫn: Khái niệm điện trở, yếu tố ảnh hưởng đến điện trở (chất liệu, chiều dài, tiết diện).
  • Định luật Ôm: Công thức định lý Ôm:
    U = I \cdot R
    (U là hiệu điện thế, I là dòng điện, R là điện trở).
5. Chương V: Vật lý và ứng dụng trong đời sống
  • Ứng dụng của vật lý trong đời sống: Các ví dụ ứng dụng của điện, nhiệt, ánh sáng trong đời sống, như các thiết bị điện gia dụng, hệ thống chiếu sáng, cơ khí, công nghiệp.
6. Kiến thức bổ sung
  • Đơn vị đo lường: Hệ đơn vị SI (sử dụng các đơn vị như m, kg, s, A, V, Ω, J...).
  • Một số hiện tượng thực tế: Tác dụng của trọng lực lên vật thể, nguyên lý hoạt động của các thiết bị như bóng đèn, quạt, và các máy móc thông dụng trong sinh hoạt.

Kiến thức trọng tâm này giúp học sinh có cái nhìn tổng quát về các khái niệm cơ bản trong Vật lý và các ứng dụng thực tiễn trong đời sống.

đổi 20min=20 chia 60 ≈ 0,3 giờ <=>v1=0,3h

thời gian linh đi từ điểm thay đổi tốc độ thành v

t=\(\dfrac{s}{v}\) <=> t2=\(\dfrac{8}{12}\)≈0,7h

sau khi thay đổi thành t2 thì vtoàn bộ hay vtrung bình là

vtrung bình=\(\dfrac{s_1+s_2}{t_1+t_2}\) <=> vtrung bình của linh =\(\dfrac{6+8}{0,3+0,7}\)=14km/h

Đổi +)920,4g=0,9204kg

      +)0,9dm=0,09m

      +)20mm=0,02m

      +)6cm=0,06m

thể tích của vật là      0,06.0,02.0,09=0,000108(m3)

Từ công thức tính khối lượng riêng của 1 vật

d=\(\dfrac{m}{V}\)

Thay số vào đẳng thức, khối lượng riêng của vật đó là

d=\(\dfrac{m}{V}\) <=> dvật=\(\dfrac{0,9204}{0,000108}\) ≈ 8522(kg/m3)

Từ khối lượng riêng của vật, ta suy ra trọng lượng riêng của vật bằng

γ=dg <=> γvật=8522.9,81=83600,82(N/m3)

1. Áp dụng định lý Archimedes

Khi vật chìm trong nước, lực kế chỉ ra lực kéo của vật lên, được gọi là lực đẩy Archimedes. Định lý Archimedes cho biết:
F_{\text{đẩy}} = \rho_{\text{nước}} \cdot V_{\text{vật}} \cdot g

2. Xác định thể tích nước bị tràn ra

Thể tích nước tràn ra bằng 0,5 lít, tương đương với:
V_{\text{vật}} = 0,5 \, \text{lít} = 0,5 \times 10^{-3} \, \text{m}^3 = 0,0005 \, \text{m}^3

3. Tính trọng lượng của vật

Lực kế chỉ 8,5 N là lực kéo của vật, bao gồm cả lực đẩy Archimedes và trọng lượng của vật. Lực kế sẽ chỉ ra giá trị FkeˊoF_{\text{kéo}} bằng tổng của trọng lượng vật và lực đẩy Archimedes:
F_{\text{kéo}} = W_{\text{vật}} - F_{\text{đẩy}} = 8,5 \, \text{N}

Ta biết rằng:
F_{\text{đẩy}} = \rho_{\text{nước}} \cdot V_{\text{vật}} \cdot g = 1000 \cdot 0,0005 \cdot 9.8 = 4,9 \, \text{N}

Vậy, trọng lượng của vật là:
W_{\text{vật}} = F_{\text{kéo}} + F_{\text{đẩy}} = 8,5 \, \text{N} + 4,9 \, \text{N} = 13,4 \, \text{N}

4. Tính khối lượng của vật

Trọng lượng WvậtW_{\text{vật}} liên hệ với khối lượng mvậtm_{\text{vật}} bằng công thức:
W_{\text{vật}} = m_{\text{vật}} \cdot g

Do đó, khối lượng của vật làm

m=\(\dfrac{W}{g}\)=\(\dfrac{13,4}{9,8}\)=1,367kg

5. Tính chất của vật

Khối lượng riêng của vật được tính bằng:
\rho_{\text{vật}} = \frac{m_{\text{vật}}}{V_{\text{vật}}} = \frac{1,367}{0,0005} = 2734 \, \text{kg/m}^3

Khối lượng riêng của vật là
2734 \, \text{kg/m}^3
, lớn hơn khối lượng riêng của nước (1000 kg/m³), vì vậy vật này là kim loại.

Kết luận
  • Khối lượng của vật là khoảng 1,367 kg.
  • Vật này làm bằng kim loại, có khối lượng riêng khoảng 2734 kg/m³.

nhầm, câu hỏi là gì bạn