Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


a: Ta có: \(\hat{CAD}=\hat{ADE}\left(=55^0\right)\)
mà hai góc này là hai góc ở vị trí so le trong
nên AC//DE
b: ta có: \(\hat{AFB}=\hat{ADC}\left(=45^0\right)\)
mà hai góc này là hai góc ở vị trí đồng vị
nên BE//CD

Câu 1:
- Thể thơ: Thơ lục bát.
- Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
Câu 2: Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu thương, kính trọng, nhớ thương và lòng biết ơn tha thiết của người con đối với mẹ. Tác giả bày tỏ nỗi xót xa khi không còn mẹ bên đời, đồng thời khẳng định dù trưởng thành hay già đi thì vẫn luôn cần có mẹ.
Câu 3: (Đoạn văn 3-5 câu)
Thông điệp em tâm đắc nhất là: Dù ở bất cứ lứa tuổi nào, con người vẫn luôn cần có mẹ. Bởi mẹ là điểm tựa tinh thần vững chắc, là nguồn yêu thương vô điều kiện nuôi dưỡng tâm hồn mỗi người. Khi đọc đoạn thơ, em càng thêm trân trọng công lao, tình yêu thương của mẹ và tự nhắc nhở bản thân phải biết yêu thương, hiếu kính với mẹ khi còn có thể.
Câu 1: Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính
- Thể thơ: Đoạn trích được viết theo thể thơ bốn câu (tứ tuyệt), mỗi câu 7 chữ, thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
- Phương thức biểu đạt chính: Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm, thể hiện tình cảm sâu sắc của người con đối với mẹ.
Câu 2: Tình cảm của tác giả đối với mẹ được thể hiện như thế nào?
- Tác giả thể hiện tình cảm thương yêu, nhớ nhung và sự cô đơn khi mẹ vắng mặt.
- Có cảm giác nuối tiếc, đau xót khi mẹ đã “xa” (mất đi), câu thơ “lỏng chỏng giữa nhà mồ côi” gợi lên sự trống trải, cô đơn.
- Dù đã lớn tuổi, tác giả vẫn khẳng định “Con vẫn cần mẹ như thời trẻ thơ” – tình cảm gắn bó và tôn trọng mẹ suốt cuộc đời.
Câu 3: Thông điệp em tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Nêu lí do chọn thông điệp đó.
Đoạn văn mẫu:
Thông điệp mà em tâm đắc nhất là tình mẫu tử thiêng liêng và sự cần thiết của mẹ trong cuộc đời mỗi người. Dù con người có lớn lên, trưởng thành hay trải qua bao nhiêu khó khăn, thì sự hiện diện và tình yêu thương của mẹ vẫn luôn là điều không thể thiếu. Em chọn thông điệp này vì nó giúp em hiểu rõ hơn về giá trị của gia đình và lòng biết ơn đối với công lao của mẹ.

a: Ta có: \(\left|x+2\right|\ge0\forall x\)
\(\left|y-2\right|\ge0\forall y\)
Do đó: \(\left|x+2\right|+\left|y-2\right|\ge0\forall x,y\)
=>\(-\left|x+2\right|-\left|y-2\right|\le0\forall x,y\)
=>\(A=-\left|x+2\right|-\left|y-2\right|+2024\le2024\forall x,y\)
Dấu '=' xảy ra khi \(\begin{cases}x+2=0\\ y-2=0\end{cases}\Rightarrow\begin{cases}x=-2\\ y=2\end{cases}\)
b: Ta có: \(\left|2x+5\right|\ge0\forall x\)
=>\(\left|2x+5\right|+2024\ge2024\forall x\)
=>\(B=\frac{2023}{\left|2x+5\right|+2024}\le\frac{2023}{2024}\forall x\)
Dấu '=' xảy ra khi 2x+5=0
=>2x=-5
=>\(x=-\frac52\)
a) Tìm giá trị lớn nhất của \(A = 2024 - \mid x + 2 \mid - \mid y - 2 \mid\)
Biểu thức \(A\) có chứa các giá trị tuyệt đối \(\mid x + 2 \mid\) và \(\mid y - 2 \mid\). Để \(A\) có giá trị lớn nhất, chúng ta cần làm sao cho các giá trị tuyệt đối này nhỏ nhất, bởi vì \(A\) là một hiệu và giá trị tuyệt đối luôn không âm. Do đó, \(A\) sẽ lớn nhất khi các biểu thức trong giá trị tuyệt đối đạt giá trị bằng 0.
Phân tích chi tiết:
- \(\mid x + 2 \mid\) đạt giá trị nhỏ nhất bằng 0 khi \(x = - 2\).
- \(\mid y - 2 \mid\) đạt giá trị nhỏ nhất bằng 0 khi \(y = 2\).
Vậy, khi \(x = - 2\) và \(y = 2\), ta có:
\(A = 2024 - \mid x + 2 \mid - \mid y - 2 \mid = 2024 - 0 - 0 = 2024\)
Do đó, giá trị lớn nhất của \(A\) là 2024.
b) Tìm giá trị lớn nhất của \(B = \frac{2023}{\mid 2 x + 5 \mid} + 2024\)
Biểu thức \(B\) có dạng tổng của hai phần, trong đó phần thứ nhất là \(\frac{2023}{\mid 2 x + 5 \mid}\) và phần thứ hai là một hằng số \(2024\). Để tìm giá trị lớn nhất của \(B\), chúng ta cần làm sao cho phần \(\frac{2023}{\mid 2 x + 5 \mid}\) đạt giá trị lớn nhất.
Phân tích chi tiết:
- Phần \(\frac{2023}{\mid 2 x + 5 \mid}\) có giá trị lớn nhất khi \(\mid 2 x + 5 \mid\) nhỏ nhất. Vì \(\mid 2 x + 5 \mid \geq 0\), ta cần \(\mid 2 x + 5 \mid\) càng nhỏ càng tốt.
- \(\mid 2 x + 5 \mid\) đạt giá trị nhỏ nhất bằng 0 khi \(2 x + 5 = 0\), tức là \(x = - \frac{5}{2}\).
Vậy khi \(x = - \frac{5}{2}\), ta có:
\(B = \frac{2023}{\mid 2 x + 5 \mid} + 2024 = \frac{2023}{0} + 2024\)
Tuy nhiên, chia cho 0 là không xác định và không thể đạt được giá trị tại \(x = - \frac{5}{2}\). Vì vậy, ta không thể chọn \(x = - \frac{5}{2}\).
Tuy nhiên, khi \(\mid 2 x + 5 \mid\) càng lớn, phần \(\frac{2023}{\mid 2 x + 5 \mid}\) sẽ càng nhỏ, và ta muốn giá trị của \(\frac{2023}{\mid 2 x + 5 \mid}\) càng nhỏ thì \(B\) sẽ đạt giá trị tối thiểu. Giá trị lớn nhất của \(B\) sẽ đạt được khi \(\mid 2 x + 5 \mid\) đạt giá trị nhỏ nhất nhưng không bằng 0.
Do đó, giá trị lớn nhất có thể đạt được cho \(B\) khi \(2 x + 5\) càng gần 0.

Do \(\frac{45}{38}<\frac{76}{38}=2\)
Và \(\frac{76}{38}=\frac42<\frac52\)
Nên \(\frac{45}{38}<\frac52\)
\(\frac{45}{38}\) < \(\frac{45}{18}\) = \(\frac52\)

Ta có:
`45/38<76/38=2`
`5/2>4/2=2`
Suy ra đượ: `45/38<2` và `5/2>2`
Theo tính chất trên thì: `45/38<5/2`
---------------------
Giải thích:
Trong bài này ta xem:
`45/38` là `x`
`2` là `y`
`5/2` là `z`
Từ đó `x<y` và `y<z` suy ra được: `x<z`
\(\frac{45}{38}\) < \(\frac{45}{18}\) = \(\frac52\)

Căn nhà có kích thước thế nào em?
Nếu đề ko cho sẵn thì em lấy đại 1 kích thước, ví dụ dài 15m rộng 5m chẳng hạn
Khi đó diện tích căn nhà là: \(15.5=75m^2\)

Để \(x+\frac{1}{x}\) xác định thì x≠0
Do x hữu tỉ và \(x+\frac{1}{x}\in Z\) , đặt \(x=\frac{a}{b}\) với a;b là các số nguyên khác 0, \(\left(a,b\right)=1\) và đặt \(x+\frac{1}{x}=n\in Z\)
Khi đó: \(\frac{a}{b}+\frac{b}{a}=n\Rightarrow a\left(\frac{a}{b}+\frac{b}{a}\right)=a.n\)
\(\Rightarrow\frac{a^2}{b}+b=a.n\Rightarrow\frac{a^2}{b}=a.n-b\)
Do a,b,n nguyên nên \(a.n-b\in Z\Rightarrow\frac{a^2}{b}\in Z\)
Mà \(\left(a,b\right)=1\Rightarrow b=\pm1\)
Chứng minh tương tự ta có \(\frac{b^2}{a}\in Z\) và (a,b)=1 nên suy ra \(a=\pm1\)
=>\(x=\frac{a}{b}=\pm1\)
Vậy \(x=\pm1\) là số hữu tỉ thỏa mãn yêu cầu
Để tìm số hữu tỉ \(x\) sao cho biểu thức sau nhận giá trị nguyên:
\(x + \frac{1}{x}\)
ta cần phân tích và giải bài toán này một cách chi tiết.
Bước 1: Giả sử \(x + \frac{1}{x} = n\), với \(n\) là một số nguyên.
Ta sẽ cố gắng tìm điều kiện để biểu thức này là một số nguyên.
- Từ \(x + \frac{1}{x} = n\), ta nhân cả hai vế với \(x\) để loại bỏ mẫu số:
\(x^{2} + 1 = n \cdot x\)
hay là:
\(x^{2} - n \cdot x + 1 = 0\)
Bước 2: Giải phương trình bậc 2
Phương trình \(x^{2} - n \cdot x + 1 = 0\) là một phương trình bậc 2 đối với \(x\). Ta có thể giải phương trình này bằng công thức nghiệm phương trình bậc 2:
\(x = \frac{- \left(\right. - n \left.\right) \pm \sqrt{\left(\right. - n \left.\right)^{2} - 4 \cdot 1 \cdot 1}}{2 \cdot 1}\)\(x = \frac{n \pm \sqrt{n^{2} - 4}}{2}\)
Bước 3: Điều kiện để \(x\) là số hữu tỉ
Để \(x\) là một số hữu tỉ, căn bậc hai \(\sqrt{n^{2} - 4}\) phải là một số nguyên, tức là:
\(n^{2} - 4 \&\text{nbsp};\text{ph}ả\text{i}\&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{m}ộ\text{t}\&\text{nbsp};\text{s} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{ch} \overset{ˊ}{\imath} \text{nh}\&\text{nbsp};\text{ph}ưo\text{ng} .\)
Gọi \(n^{2} - 4 = k^{2}\) với \(k\) là một số nguyên. Ta có:
\(n^{2} - k^{2} = 4\)\(\left(\right. n - k \left.\right) \left(\right. n + k \left.\right) = 4\)
Bước 4: Giải phương trình \(\left(\right. n - k \left.\right) \left(\right. n + k \left.\right) = 4\)
Giải phương trình \(\left(\right. n - k \left.\right) \left(\right. n + k \left.\right) = 4\), ta có các cặp nghiệm của \(\left(\right. n - k , n + k \left.\right)\) là các cặp số nhân với nhau ra 4:
- \(\left(\right. 1 , 4 \left.\right)\)
- \(\left(\right. - 1 , - 4 \left.\right)\)
- \(\left(\right. 2 , 2 \left.\right)\)
- \(\left(\right. - 2 , - 2 \left.\right)\)
Từ đây, ta tìm được các giá trị của \(n\) và \(k\).
Trường hợp 1: \(n - k = 1\) và \(n + k = 4\)
\(n - k = 1 \text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} n + k = 4\)
Cộng hai phương trình:
\(2 n = 5 \Rightarrow n = \frac{5}{2}\)
Vậy \(n = \frac{5}{2}\) không phải là một số nguyên, do đó loại.
Trường hợp 2: \(n - k = - 1\) và \(n + k = - 4\)
\(n - k = - 1 \text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} n + k = - 4\)
Cộng hai phương trình:
\(2 n = - 5 \Rightarrow n = \frac{- 5}{2}\)
Vậy \(n = \frac{- 5}{2}\) cũng không phải là một số nguyên, do đó loại.
Trường hợp 3: \(n - k = 2\) và \(n + k = 2\)
\(n - k = 2 \text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} n + k = 2\)
Cộng hai phương trình:
\(2 n = 4 \Rightarrow n = 2\)
Vậy \(n = 2\).
Trường hợp 4: \(n - k = - 2\) và \(n + k = - 2\)
\(n - k = - 2 \text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} n + k = - 2\)
Cộng hai phương trình:
\(2 n = - 4 \Rightarrow n = - 2\)
Vậy \(n = - 2\).
Bước 5: Tính giá trị của \(x\)
Với \(n = 2\) và \(n = - 2\), ta thay vào công thức giải phương trình bậc 2 \(x = \frac{n \pm \sqrt{n^{2} - 4}}{2}\).
Trường hợp \(n = 2\):
\(x = \frac{2 \pm \sqrt{2^{2} - 4}}{2} = \frac{2 \pm \sqrt{4 - 4}}{2} = \frac{2 \pm 0}{2} = 1\)
Trường hợp \(n = - 2\):
\(x = \frac{- 2 \pm \sqrt{\left(\right. - 2 \left.\right)^{2} - 4}}{2} = \frac{- 2 \pm \sqrt{4 - 4}}{2} = \frac{- 2 \pm 0}{2} = - 1\)
Kết luận:
Vậy, giá trị của \(x\) là 1 hoặc -1.
a: ta có: \(\hat{xAB}+\hat{yBA}=45^0+135^0=180^0\)
mà hai góc này là hai góc ở vị trí trong cùng phía
nên Ax//By
b: Gọi BM là tia đối của tia By
Khi đó, ta có: \(\hat{MBA}+\hat{yBA}=180^0\) (hai góc kề bù)
=>\(\hat{MBA}=180^0-135^0=45^0\)
Ta có: tia BM nằm giữa hai tia BA và BC
=>\(\hat{ABM}+\hat{CBM}=\hat{ABC}\)
=>\(\hat{CBM}=75^0-45^0=30^0\)
Ta có: \(\hat{MBC}=\hat{BCz}\left(=30^0\right)\)
mà hai góc này là hai góc ở vị trí so le trong
nên By//Cz