K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Đọc văn bản sau:      (1) Kiên trì là một phẩm chất quan trọng trong cuộc sống mà chúng ta cần phải trau dồi và phát triển. Lòng kiên trì đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được thành công và vượt qua khó khăn. Kiên trì giúp chúng ta tiếp tục nỗ lực mặc dù gặp phải trở ngại, thất bại và khó khăn.      (2) Kiên trì là cầu nối để thực hiện lí tưởng, là bến phà và là nấc...
Đọc tiếp

Đọc văn bản sau:

     (1) Kiên trì là một phẩm chất quan trọng trong cuộc sống mà chúng ta cần phải trau dồi và phát triển. Lòng kiên trì đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được thành công và vượt qua khó khăn. Kiên trì giúp chúng ta tiếp tục nỗ lực mặc dù gặp phải trở ngại, thất bại và khó khăn.

     (2) Kiên trì là cầu nối để thực hiện lí tưởng, là bến phà và là nấc thang dẫn đến thành công. Như một hạt giống được gieo phải mất một thời gian để nảy mầm và phát triển thành cây rồi cho trái. Kiên trì yêu cầu sự kiên nhẫn và sự lâu dài. Đôi khi chúng ta có thể gặp phải một thách thức lớn và cảm thấy muốn từ bỏ. Tuy nhiên, nếu chúng ta giữ vững lòng kiên trì, chúng ta có thể vượt qua mọi trở ngại và đạt được mục tiêu của mình.

     Một điển hình về lòng kiên trì là Thomas Edison, nhà phát minh người Mỹ. Ông đã thử nghiệm hơn 1.000 vật liệu khác nhau trước khi tìm ra vật liệu thích hợp để làm ra chiếc bóng đèn điện đầu tiên. Thay vì coi những thất bại là thất bại, ông coi chúng là những bước tiến trong việc tìm đến thành công. Bằng lòng kiên trì, ông đã trở thành một trong những nhà phát minh lỗi lạc nhất trong lịch sử.

     (3) Trong quá trình đạt đến mục tiêu, có thể xuất hiện những thời điểm mất động lực và tự tin. Hãy tự an ủi bản thân và đặt một hệ thống động viên để tiếp tục điều đã bắt đầu. Ghi nhận những thành tựu nhỏ và tiến bộ đã đạt được để duy trì động lực và niềm tin cho bản thân.

     Kiên trì không chỉ đòi hỏi chúng ta kiên nhẫn và nhẫn nại, mà còn yêu cầu sự chăm chỉ và có tinh thần cống hiến. Hãy không ngừng nỗ lực để đạt đến mục tiêu của mình.

 (Nguyễn Lân Dũng, Lòng kiên trì, dẫn theo daidoanket.vn, ngày 10/7/2023)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 6 (trình bày ngắn gọn)

Câu 1. Văn bản tập trung bàn về vấn đề gì?

Câu 2. Xác định câu văn nêu luận điểm ở đoạn (2).

Câu 3.

a. Xác định 01 phép liên kết trong đoạn văn sau:

     Đôi khi chúng ta có thể gặp phải một thách thức lớn và cảm thấy muốn từ bỏ. Tuy nhiên, nếu chúng ta giữ vững lòng kiên trì, chúng ta có thể vượt qua mọi trở ngại và đạt được mục tiêu của mình.

b. Xác định 01 phép liên kết trong đoạn sau:

     Kiên trì không chỉ đòi hỏi chúng ta kiên nhẫn và nhẫn nại, mà còn yêu cầu sự chăm chỉ và có tinh thần cống hiến. Hãy không ngừng nỗ lực để đạt đến mục tiêu của mình.

Câu 4. Trình bày tác dụng của cách mở đầu văn bản.

Câu 5. Nhận xét về bằng chứng được tác giả dùng trong đoạn (2).

Câu 6. Bằng một trải nghiệm của bản thân, em hãy làm sáng tỏ ý kiến của tác giả: … nếu chúng ta giữ vững lòng kiên trì, chúng ta có thể vượt qua mọi trở ngại và đạt được mục tiêu của mình. Hãy trả lời bằng đoạn văn khoảng 5 – 7 câu.

0
Đọc văn bản sau: BÃO VÀ MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ BÃO       Bão, một thiên tai gắn liền với Việt Nam vào hằng năm. Các cơn bão thường gây ra những tổn thất cực kỳ lớn đối với đời sống về vật chất cũng như tinh thần của người dân.      Khái niệm bão là gì?    Bão là một trạng thái nhiễu động của khí quyển mang tính biến chuyển của các tầng khí quyển và xếp vào loại...
Đọc tiếp

Đọc văn bản sau:

BÃO VÀ MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ BÃO

      Bão, một thiên tai gắn liền với Việt Nam vào hằng năm. Các cơn bão thường gây ra những tổn thất cực kỳ lớn đối với đời sống về vật chất cũng như tinh thần của người dân.

     Khái niệm bão là gì?

   Bão là một trạng thái nhiễu động của khí quyển mang tính biến chuyển của các tầng khí quyển và xếp vào loại hình thời tiết cực đoan. Bão là một loại hình tình trạng thời tiết xấu của thiên nhiên gây ra cho con người. Cơ bản, bão là thuật ngữ để chỉ không khí bị nhiễu động mạnh. Có rất nhiều loại bão như: Bão tuyết, bão cát, giông,.. Tuy vậy, bão ở Việt Nam thường được các nhà đài hay mọi người dùng để chỉ bão nhiệt đới (tình trạng thời tiết gió rít mạnh kèm theo mưa nặng hạt và chỉ sinh ra ở những nước gần vùng biển nhiệt đới gió mùa). […]

    Mắt bão là gì?

    Là một phần của bão, mắt bão nằm ở chính giữa trung tâm của bão. Tuy bão có sức phá huỷ lớn, nhưng trái ngược với nó, mắt bão là một vùng có thời tiết đa phần là bình yên, điều này làm cho mắt bão là nơi có gió không lớn, trời quang mây tạnh. Bao quanh mắt bão là những xoáy thuận nhiệt đới hay còn gọi là bão, tại đây những xoáy thuận chuyển động với tốc độ cao, bao bọc mắt bão và không cho không khí lọt vào.

    Mắt bão thường có bán kính từ 15 – 35 km (10 – 20 dặm) tuỳ theo độ lớn của bão. Các cơn bão phát triển nhanh chóng tạo thành những mắt bão siêu nhỏ (mắt bão lỗ kim) hay những cơn bão có mắt bị mây che đi mất, thì cần phải có những phương thức như quan sát bằng thuyền hoặc máy bay săn bão dưới sự đánh giá vận tốc gió sụt giảm ở đâu để chỉ ra mắt bão nằm ở đâu. Từ đó giảm thiểu những khó khăn khi các nhà khí tượng phán đoán thời tiết.

Mắt bão

    Nguyên nhân hình thành bão

    Nguyên nhân chủ quan từ con người

    Bên cạnh những nguyên nhân khách quan từ các thành tố tự nhiên thì không thể không kể đến một số nguyên nhân chủ quan từ con người. Hiện tượng biến đổi khí hậu là một phần nguyên nhân gây ra tình trạng bão ngày một nhiều. Do lượng khí CO2 từ khí thải nhà kính và khí CH4 từ các hoạt động công nghiệp. Điều đó, khiến cho bầu khí quyển trở nên nóng hơn và tăng mức độ hấp thụ nhiệt, thúc đẩy quá trình bay hơi diễn ra nhanh hơn, làm tăng độ ẩm của bầu khí quyển, tạo nên sức mạnh lớn cho những cơn bão khắc nghiệt hơn và sức tàn cũng phá nặng nề không kém.

   Nguyên nhân khách quan từ tự nhiên

   Một số nguyên nhân chủ yếu có thể kể đến các thành tố như: ánh sáng mặt trời, biển và sự hình thành của hơi nước.

    Nguyên nhân chủ yếu hình thành bão được phân tích là khi ánh sáng mặt trời chiếu xuống biển làm cho nước bay hơi. Tạo ra một luồng khí ẩm phía trên mặt biển, khi gặp điều kiện thuận lợi ở nơi có áp suất thấp, nước biển sẽ bay hơi nhiều hơn, với vị trí cao hơn để tạo thành cột khí ẩm.

   Và khi lên cao, cột khí ẩm này sẽ trở nên lạnh hơn. Khi đã đạt đến thời điểm nhất định nó sẽ ngưng tụ thành nước và bị không khí xung quanh làm nóng. Có một tỷ lệ thuận giữa 3 yếu tố là không khí, hơi nước và khí ẩm. Khi hút lại với nhau tạo nên tác động lực quán tính với hoàn lưu quay.

    Trả lời cho câu hỏi nguyên nhân hình thành bão như thế nào? Điều đó còn phụ thuộc vào tốc độ xoáy phải lớn hơn 17m/s. Tiếp đó không khí bay lên và định hình trên tầng cao, từ đó hình thành nên những vùng áp cao trên đám mây và đẩy không khí thành mắt bão.

    Tác hại và hậu quả của bão là gì?

    Nhắc tới bão là nhắc tới những kí ức đau buồn mà chúng ta phải gánh chịu, những hậu quả đáng tiếc do bão đã gây ra cho chúng ta là cực kì lớn. Mưa lớn, ngập lụt, gió thổi mạnh, sấm chớp, lốc xoáy làm hư hỏng nhà cửa, thiệt hại cơ sở vật chất, mùa màng và ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng của con người. […]

(Theo báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam, https://dangcongsan.vn/, thứ Sáu, 21/04/2023)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 6 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Thông tin chính mà tác giả muốn chuyển tải qua văn bản này là gì?

Câu 2. Theo tác giả, sự khác nhau của bão và mắt bão là gì?

Câu 3. 

a. Xác định thành phần biệt lập trong câu: Các cơn bão phát triển nhanh chóng tạo thành những mắt bão siêu nhỏ (mắt bão lỗ kim) hay những cơn bão có mắt bị mây che đi mất, thì cần phải có những phương thức như quan sát bằng thuyền hoặc máy bay săn bão dưới sự đánh giá vận tốc gió sụt giảm ở đâu để chỉ ra mắt bão nằm ở đâu.

b. Xét theo mục đích nói, “Nhắc tới bão là nhắc tới những kí ức đau buồn mà chúng ta phải gánh chịu, những hậu quả đáng tiếc do bão đã gây ra cho chúng ta là cực kì lớn.” thuộc kiểu câu nào?

Câu 4. Trong phần Nguyên nhân hình thành bão, tác giả đã triển khai thông tin bằng cách nào? Nhận xét về hiệu quả của cách trình bày thông tin đó.

Câu 5. Trình bày tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản trên.

Câu 6. Theo tác giả những hậu quả đáng tiếc do bão đã gây ra cho chúng ta là cực kì lớn. Với góc nhìn của một người trẻ, theo em, chúng ta cần làm gì để hạn chế những ảnh hưởng nghiêm trọng của hiện tượng tự nhiên tàn khốc này? Viết một đoạn văn khoảng 5 – 7 câu trả lời cho câu hỏi trên.

0
Đọc văn bản sau:                   Lúa chín       Đồng chiêm phả nắng lên không Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng       Gió nâng tiếng hát chói chang  Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.                   Gặt lúa       Tay nhè nhẹ chút người ơi Trông đôi hạt rụng hạt rơi xót lòng       Dễ rơi là hạt đầu bông Công một nén, của một đồng là đây.      ...
Đọc tiếp

Đọc văn bản sau:

                  Lúa chín

      Đồng chiêm phả nắng lên không

Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng

      Gió nâng tiếng hát chói chang

 Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.

                  Gặt lúa

      Tay nhè nhẹ chút người ơi

Trông đôi hạt rụng hạt rơi xót lòng

      Dễ rơi là hạt đầu bông

Công một nén, của một đồng là đây.

                  Tuốt lúa

      Mảnh sân trăng lúa chất đầy

Vàng tuôn trong tiếng máy quay xập xình

      Rơm vò từng búi rối tinh

Thân rơm rách để hạt lành lúa ơi.

                  Phơi khô

      Nắng non mầm mục mất thôi

Vì đời lúa đó mà phơi cho giòn

       Nắng già hạt gạo thêm ngon

Bưng lưng cơm trắng nắng còn thơm tho.

                  Quạt sạch

      Cám ơn cơn gió vô tư

Quạt đi vù vù rác rưởi vương rơi

      Hạt nào lép cứ bay thôi

Gió lên cho lúa sáng ngời mặt gương!

(1)    Một bức tranh về mùa gặt ở nông thôn miền Bắc những năm hợp tác hóa nông nghiệp đã được nhà thơ Nguyễn Duy miêu tả bằng những nét không thể lẫn. Một mùa vàng bát ngát với những cánh đồng lúa chín, với cái nắng tháng năm chói chang, với liềm hái và những cánh cò, với tiếng máy tuốt lúa rộn rã đêm trăng,.... Tất cả tạo nên một không khí đầm ấm, thanh bình mà ta đã từng gặp những nơi thôn quê khi mùa gặt đến.

(2)    […] Đây là không gian mùa gặt. Cái nắng gắt gao hình như không phải từ trên trời xuống, mà như ngược lại được "phả" từ cánh đồng lên: đồng lúa rộng quá, màu vàng của lúa chín còn sáng ngợp hơn cả nắng trời, đến nỗi nó làm đảo lộn cả tương quan của tự nhiên trong cảm nhận của con người. Chỉ nội một chữ “phả” đã gợi được không gian và cái nóng hầm hập của thời tiết. Người ta vẫn nói “cánh cò chở nắng”, còn ở đây nhà thơ thấy cánh cò dẫn gió. Hình ảnh có sự khác nhau, nhưng ấn tượng mà nó đem đến chỉ là một: thiên nhiên chợt có hồn trong một cánh cò mải miết bay ngang. Gió đã có hồn, nó nâng tiếng hát hay chính nó là tiếng hát ấy trên vòm cao chói chang? Đến những lưỡi hái cũng sáng lên như những tia chớp nhỏ, cần mẫn “liếm ngang chân trời”. Bốn dòng thơ trong khổ đầu, cứ một dòng gợi ý niệm cao, lại một dòng gợi ý niệm rộng. Sự kết hợp giữa chúng mở ra một không gian rộng lớn và sống động của những ngày mùa gặt hái nơi đồng quê.

(3)    Chưa hết, không gian mùa gặt không chỉ được mở ra trên những cánh đồng ban ngày, nó còn hiện lên ở trong thôn xóm buổi đêm: “Mảnh sân trăng lúa chất đầy/ Vàng tuôn trong tiếng máy quay xập xình”. Cái sân nông thôn ngày thường rộng thế, nói “sân trăng” thì còn rộng hơn nữa. Cái rộng rãi, đẹp của ánh trăng ngàn đời nơi thôn dã đã gặp gỡ vẻ đẹp của sự no ấm nơi đây, nhường chỗ cho những đồng lúa chất cao ngồn ngộn một vẻ rất đời thường. Hơn thế nữa, những náo nức của mùa gặt đã đánh thức cả ánh trăng vốn tĩnh lặng; dưới ánh trăng, trong nhịp máy quay rộn ràng, những hạt lúa chín mẩy chảy tràn trông như thể “vàng tuôn”. Câu thơ có vẻ sáo, nhưng bù lại, nó đã thể hiện rất hồn nhiên cái tình cảm của một anh nhà nghèo, xoa tay sung sướng trước những thành quả do mình làm ra.

(4)    Ấy vậy nhưng người nông dân ở nhà thơ Nguyễn Duy lại rất hay “cả nghĩ”. Luôn có hai thái cực song hành trong tình cảm của người ấy. Xôn xao náo nức là thế khi mùa gặt đến, nhưng tự đáy lòng mình, người ấy vẫn đắm xuống trong một tình cảm lo xa. Thành quả ấy, “của một đồng, công một nén là đây”, cho nên mới phải thốt lên: “Tay nhè nhẹ chút, người ơi/ Trông đôi hạt rụng, hạt rơi xót lòng”. Chuyện đời lúa, đời người cứ lẫn vào nhau, đến nỗi nhìn những bó rơm bị vò nát mà cũng thấy “Thân rơm rách để hạt lành lúa ơi!”. Lại cả những lo xa đã có từ ngàn đời nảy sinh trên luống cày, vẫn cứ còn nung nấu: “Nắng non mầm mục mất thôi/ Vì đời lúa đó mà phơi cho giòn”.

    […]

(Trần Hòa Bình, Tiếng hát mùa gặt của Nguyễn Duy, Thơ với lời bình, Nhiều tác giả, tập 2, NXB Giáo dục, 1996)

* Trần Hoà Bình (1956 – 2008) sinh ra tại Hà Tây, là nhà báo, nhà thơ. Ông còn là chuyên gia tâm lý sâu sắc và hóm hỉnh với những lời gỡ rối tâm tình giúp độc giả với bút danh Tầm Thư. Trần Hoà Bình là người đàn ông đa tài. Ông viết báo, làm thơ, vẽ, giảng dạy tại Trường Đại học Sư phạm 2, Học viện Báo chí & Tuyên truyền. Và chỉ với bài thơ Thêm một, Trần Hòa Bình ghi tên mình như một thi sĩ tài hoa trên thi đàn Việt Nam đương đại.

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 6 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Văn bản trên bàn về vấn đề gì?

Câu 2. Xác định câu văn nêu luận điểm trong đoạn (3).

Câu 3. Xác định thành phần biệt lập trong những câu sau:

a. Cái nắng gắt gao hình như không phải từ trên trời xuống, mà như ngược lại được "phả" từ cánh đồng lên: đồng lúa rộng quá, màu vàng của lúa chín còn sáng ngợp hơn cả nắng trời, đến nỗi nó làm đảo lộn cả tương quan của tự nhiên trong cảm nhận của con người.

b. Thành quả ấy, “của một đồng, công một nén là đây”, cho nên mới phải thốt lên: “Tay nhè nhẹ chút, người ơi/ Trông đôi hạt rụng, hạt rơi xót lòng”.

Câu 4. Đoạn (2) sử dụng những cách trích dẫn bằng chứng nào? Tác dụng của việc dùng cách trích dẫn ấy là gì?

Câu 5. Các lí lẽ và bằng chứng được dùng trong đoạn (4) có vai trò như thế nào trong việc thể hiện luận điểm của đoạn văn này?

Câu 6. Em thích nhất điều gì trong nghệ thuật nghị luận của tác giả? Vì sao?

2
18 tháng 3

Câu 1: Văn bản trên bàn về vấn đề gì? Văn bản bàn về vẻ đẹp của mùa gặt ở nông thôn miền Bắc Việt Nam, đồng thời khắc họa cảm xúc và tâm tư của người nông dân qua các giai đoạn của mùa gặt như gặt lúa, tuốt lúa, phơi khô, và quạt sạch.

Câu 2: Xác định câu văn nêu luận điểm trong đoạn (3). Câu văn nêu luận điểm trong đoạn (3) là: “Không gian mùa gặt không chỉ được mở ra trên những cánh đồng ban ngày, nó còn hiện lên ở trong thôn xóm buổi đêm.”

Câu 3: Xác định thành phần biệt lập trong các câu sau: a. Thành phần biệt lập: “hình như” (thành phần tình thái). b. Thành phần biệt lập: “ấy”, “của một đồng, công một nén là đây” (thành phần tình thái và thành phần giải thích).

Câu 4: Đoạn (2) sử dụng những cách trích dẫn bằng chứng nào? Tác dụng của việc dùng cách trích dẫn ấy là gì?

  • Cách trích dẫn: Đoạn (2) trích dẫn trực tiếp các hình ảnh và từ ngữ tiêu biểu từ bài thơ như “phả từ cánh đồng lên”, “cánh cò dẫn gió”, và “liếm ngang chân trời”.
  • Tác dụng: Việc trích dẫn này làm nổi bật sự sinh động của không gian mùa gặt, đồng thời tăng tính thuyết phục cho luận điểm khi kết hợp phân tích ngôn ngữ giàu hình ảnh của bài thơ.

Câu 5: Các lí lẽ và bằng chứng được dùng trong đoạn (4) có vai trò như thế nào trong việc thể hiện luận điểm của đoạn văn này?

  • Vai trò: Các lí lẽ và bằng chứng trong đoạn (4) làm rõ tính cách “cả nghĩ” của người nông dân. Tâm lý xót xa, lo toan được nhấn mạnh qua các câu thơ trích dẫn như: “Tay nhè nhẹ chút, người ơi” và “Thân rơm rách để hạt lành lúa ơi!”. Những lí lẽ này không chỉ thể hiện chiều sâu trong cảm xúc của người nông dân mà còn làm nổi bật sự gắn bó giữa đời người và đời lúa, qua đó khẳng định sự cần mẫn và ân cần trong lao động.

Câu 6: Em thích nhất điều gì trong nghệ thuật nghị luận của tác giả? Vì sao?

  • Điều yêu thích: Em thích nhất cách tác giả phân tích và bình luận dựa trên các hình ảnh và ngôn từ giàu cảm xúc của bài thơ.
  • Lý do: Cách phân tích vừa gần gũi, vừa sâu sắc, giúp người đọc hình dung rõ ràng không gian mùa gặt và cảm nhận được cái hồn của bài thơ cũng như tâm hồn của người nông dân Việt Nam. Tác giả còn kết hợp được cả tình cảm chân thành, tạo nên sự lôi cuốn đặc biệt.
18 tháng 3

Cô tick cho em nhé


Đọc văn bản sau:        Khoe lười Anh em chớ bảo ta lười, Làm việc cho hay phải thức thời. Xuân hãy còn chơi cho phỉ chí, Hạ mà cất nhắc tất nhoài hơi. Thu sang cảm nguyệt còn ngâm vịnh, Đông lại hầm chăn tạm nghỉ ngơi. Chờ đến xuân sang ta sẽ liệu, Anh em chớ bảo ta lười.                                (Tú Mỡ) Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 6 (trình bày...
Đọc tiếp

Đọc văn bản sau:

       Khoe lười

Anh em chớ bảo ta lười,

Làm việc cho hay phải thức thời.

Xuân hãy còn chơi cho phỉ chí,

Hạ mà cất nhắc tất nhoài hơi.

Thu sang cảm nguyệt còn ngâm vịnh,

Đông lại hầm chăn tạm nghỉ ngơi.

Chờ đến xuân sang ta sẽ liệu,

Anh em chớ bảo ta lười.

                               (Tú Mỡ)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 6 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Đối tượng trào phúng trong bài thơ là ai?

Câu 3. Nhận xét về sắc thái nghĩa của từ “khoe” trong nhan đề “Khoe lười” của bài thơ.

Câu 4. Chủ đề của bài thơ là gì? Nêu một số căn cứ để giúp em xác định chủ đề đó.

Câu 5. Phân tích tác dụng của việc kết hợp từ ngữ chỉ thời gian và từ ngữ miêu tả công việc nên làm trong đoạn thơ sau.

     Xuân hãy còn chơi cho phỉ chí,

     Hạ mà cất nhắc tất nhoài hơi.

     Thu sang cảm nguyệt còn ngâm vịnh,

     Đông lại hầm chăn tạm nghỉ ngơi.

Câu 6. Một trong những thông điệp mà bài thơ muốn nhắn nhủ đến bạn đọc đó là không nên có thói xấu trì hoãn công việc trong cuộc sống. Với góc nhìn của một người trẻ, hãy viết đoạn văn khoảng 5 – 7 câu đưa ra giải pháp để loại bỏ thói quen trì hoãn.

0
Đọc văn bản sau: AI VÀ CÁC CÔNG NGHỆ MỚI NỔI ĐƯỢC SỬ DỤNG HỖ TRỢ CỨU HỘ CỨU NẠN NHƯ THẾ NÀO?      Công nghệ đang đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ thúc đẩy nhanh các nỗ lực cứu hộ, cứu trợ nhân đạo, và về lâu dài sẽ giúp các cộng đồng trở nên bền vững hơn.      (1) Các công nghệ mới nổi đã trở thành một trong những yếu tố chính trong các nỗ lực cứu trợ...
Đọc tiếp

Đọc văn bản sau:

AI VÀ CÁC CÔNG NGHỆ MỚI NỔI ĐƯỢC SỬ DỤNG HỖ TRỢ CỨU HỘ CỨU NẠN NHƯ THẾ NÀO?

     Công nghệ đang đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ thúc đẩy nhanh các nỗ lực cứu hộ, cứu trợ nhân đạo, và về lâu dài sẽ giúp các cộng đồng trở nên bền vững hơn.

     (1) Các công nghệ mới nổi đã trở thành một trong những yếu tố chính trong các nỗ lực cứu trợ thiên tai và đã được sử dụng từ đầu những năm 2000. Đặc biệt, trận động đất kép có sức tàn phá khủng khiếp xảy ra ở Thổ Nhĩ Kỳ và Syria mới đây đã cho thấy vai trò quan trọng của công nghệ trong việc hỗ trợ các nỗ lực cứu trợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ở các khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai.

     Khó có thể hình dung được quy mô tàn phá mà hai trận động đất mạnh 7,8 và 7,5 độ Richter đã gây ra cho khu vực này. Vào ngày 15/2, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tuyên bố đây là thảm họa tồi tệ nhất ảnh hưởng đến khu vực 53 quốc gia châu Âu trong một thế kỷ qua. Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc António Guterres đã mô tả đây là một "thảm họa thiên nhiên khủng khiếp" khi đưa ra lời kêu gọi hỗ trợ gọi khẩn cấp dành cho những người bị ảnh hưởng.

     Cả hai quốc gia chịu thiệt hại nặng nề của trận động đất đều đã nhanh chóng nhận được sự hỗ trợ, đóng góp tài chính và các giải pháp từ cứu hộ từ các quốc gia trên toàn thế giới. Đặc biệt trong đó là sự hỗ trợ bởi các ứng dụng công nghệ hiện đại.

Hình ảnh động đất

     (2) Các công nghệ được sử dụng trong công tác cứu hộ cứu nạn sau trận động đất như thế nào?

     Mạng xã hội (MXH) giúp chia sẻ thông tin quan trọng và tổ chức hỗ trợ một cách nhanh chóng

     Việc sử dụng phương tiện truyền thông xã hội giúp chia sẻ thông tin quan trọng và tổ chức hỗ trợ một cách nhanh chóng. Theo đó, các MXH như Facebook, Instagram, WhatsApp và Twitter đã được sử dụng để chia sẻ thông tin quan trọng và kêu gọi hỗ trợ.[…]

     Sử dụng phần mềm mã nguồn mở tạo bản đồ nhiệt cho các dịch vụ cứu hộ

     Các nhà phát triển trên toàn thế giới đã sử dụng các trang web được tạo ra để hỗ trợ khủng hoảng – làm cho tất cả các dự án trở thành nguồn mở và dễ sử dụng ở một quốc gia đang gặp khó khăn trong việc truy cập Internet.[…]

     Hệ thống AI mới giúp cứu sống hàng ngàn nạn nhân

     Bộ Quốc phòng Mỹ đang sử dụng hệ thống AI thị giác máy tính để hỗ trợ nỗ lực cứu hộ thiên tai sau trận động đất kinh hoàng.[…]

     (3) Tầm quan trọng của công nghệ trong dài hạn

     Công nghệ sẽ tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý thảm họa, cũng như cứu hộ cứu nạn trong tương lai. Các ứng dụng khác có thể sẽ được phát triển khi có nhu cầu cụ thể, chẳng hạn như kết nối những người cần hỗ trợ với cơ quan viện trợ hoặc nhóm hỗ trợ phù hợp nhất.

(Theo Tâm An, Tạp chí Thông tin & Truyền thông, ngày 01/02/2013

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 6 (trình bày ngắn gọn)

Câu 1. Thông tin cơ bản của văn bản là gì?

Câu 2. Chỉ ra một vài đặc điểm về hình thức để xác định kiểu văn bản.

Câu 3.

a. Xác định 01 phép liên kết được dùng trong đoạn văn sau.

    Việc sử dụng phương tiện truyền thông xã hội giúp chia sẻ thông tin quan trọng và tổ chức hỗ trợ một cách nhanh chóng. Theo đó, các MXH như Facebook, Instagram, WhatsApp và Twitter đã được sử dụng để chia sẻ thông tin quan trọng và kêu gọi hỗ trợ.

b. Tìm 01 thuật ngữ trong văn bản và cho biết khái niệm của thuật ngữ ấy.

Câu 4. Trình bày tác dụng của 01 phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng ở phần (1).

Câu 5. Trình bày hiệu quả của cách triển khai thông tin trong phần (2).

Câu 6. Hiện nay, trí tuệ nhân tạo (AI) phát triển vượt bậc hỗ trợ con người trong công việc, học tập và đời sống. Từ góc nhìn của một người trẻ, theo em, chúng ta nên sử dụng AI như thế nào là hiệu quả và hợp lí?

0
Đọc văn bản sau:                    Cánh đồng và mẹ      Lúa chưa kịp khô      Mưa đã trút nhọc nhằn lên vai mẹ      Mẹ như cánh đồng tháng năm không kịp thở để gieo vụ tháng mười      Mẹ gánh lúa về nhà      Con đèo gạo lên thị xã      Mẹ tưới mồ hôi xuống đất      Cấy hy vọng đời con.        Bao năm chưa về làng      Để mặc cánh đồng chiêm mùa...
Đọc tiếp

Đọc văn bản sau:

                   Cánh đồng và mẹ

     Lúa chưa kịp khô

     Mưa đã trút nhọc nhằn lên vai mẹ

     Mẹ như cánh đồng tháng năm không kịp thở để gieo vụ tháng mười

     Mẹ gánh lúa về nhà

     Con đèo gạo lên thị xã

     Mẹ tưới mồ hôi xuống đất

     Cấy hy vọng đời con.

 

     Bao năm chưa về làng

     Để mặc cánh đồng chiêm mùa lặn lội

     Mẹ giờ tha thẩn tuổi già

     Cánh đồng thay người cấy mới

     Con vẫn xa như những ngày đèo gạo lên thị xã

     Bỏ lại cánh đồng rạ rơm.

 

     Con lâu chưa về làng

     Không biết cánh đồng đang hẹp lại

     Con đường lên thị xã

     Mịt mờ ngoại ô.

 

     Trưa nay bữa ăn ở phố

     Bát cơm bốc khói quê nhà

     Có phải cơm nấu từ gạo làng mình bởi những người cấy mới!

     Bất chợt nhớ làng

     Nhớ đồng

     Nhớ mẹ

     Ôi cánh đồng như lòng mẹ

     Bao dung.

(Nguyễn Doãn Việt, Dẫn theo Hội nhà văn Việt Nam, vanvn.vn, 13/03.2024)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 6 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện nỗi vất vả của người mẹ trong khổ thơ thứ nhất.

Câu 3. Dựa vào ngữ cảnh, hãy xác định nghĩa của từ “cấy” trong trường hợp sau:

                 Mẹ tưới mồ hôi xuống đất

                 Cấy hy vọng đời con.

Câu 4. Trình bày tác dụng của 01 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ thứ tư.

Câu 5. Trong khổ thơ thứ hai, người con đã thể hiện tình cảm, cảm xúc gì?

Câu 6. Với tác giả, hình ảnh người mẹ và cánh đồng là một phần không thể thiếu trong kí ức. Với em, kí ức nào của tuổi thơ là khó quên? Hãy viết một đoạn văn khoảng 5 – 7 câu chia sẻ cảm xúc của mình về kí ức đó.

4
22 tháng 3

Văn bản gì mà khó vậy

Câu 1: Bài thơ trên được viết theo thể thơ tự do.

Câu 2: Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện nỗi vất vả của người mẹ trong khổ thơ thứ nhất:

  • "mưa đã trút nhọc nhằn lên vai mẹ"
  • "mẹ như cánh đồng tháng năm không kịp thở"
  • "mẹ gánh lúa về nhà"
  • "mẹ tưới mồ hôi xuống đất"

Câu 3: Dựa vào ngữ cảnh, từ "cấy" trong trường hợp "mẹ tưới mồ hôi xuống đất/cấy hy vọng đời con" được hiểu theo nghĩa ẩn dụ:

  • "cấy" ở đây không chỉ hành động gieo trồng cây lúa, mà là hành động lao động, hy sinh, vun đắp của mẹ để nuôi dưỡng, tạo dựng tương lai cho con.

Câu 4: Tác dụng của biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ thứ tư:

  • Biện pháp tu từ ẩn dụ "cánh đồng như lòng mẹ" giúp làm nổi bật tấm lòng bao dung, rộng lớn của mẹ, đồng thời thể hiện sự gắn bó sâu sắc giữa hình ảnh cánh đồng và người mẹ trong tâm trí của người con.

Câu 5: Trong khổ thơ thứ hai, người con đã thể hiện tình cảm, cảm xúc:

  • Sự hối hận, day dứt vì đã lâu không về thăm mẹ và quê hương.
  • Nỗi xót xa khi nhận ra mẹ đang ngày càng già yếu.
  • Sự lo lắng khi chứng kiến sự thay đổi của quê hương.

Câu 6: Kỉ niệm tuổi thơ khó quên:

  • Trong kí ức của tôi, hình ảnh con đường làng vào mỗi buổi chiều tà luôn hiện lên thật đẹp. Đó là con đường đất nhỏ, hai bên là những hàng tre xanh mát, xa xa là cánh đồng lúa vàng óng ả. Mỗi khi chiều về, tôi cùng đám bạn trong xóm thường ra đây chơi đùa, thả diều, đá bóng. Những khoảnh khắc ấy đã trở thành một phần không thể thiếu trong tuổi thơ của tôi, là nơi lưu giữ những kỉ niệm đẹp đẽ và bình yên nhất.

Bàn về câu tục ngữ "Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ"

Tục ngữ, ca dao là kho tàng tri thức quý báu của dân tộc, được đúc kết từ những kinh nghiệm sống và bài học đạo đức của cha ông ta. Trong số đó, câu tục ngữ "Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ" không chỉ là một hình ảnh sinh động mà còn chứa đựng một triết lý sâu sắc về tình yêu thương, sự đoàn kết và tinh thần tương thân tương ái trong cộng đồng.

Câu tục ngữ mượn hình ảnh con ngựa trong đàn để nói về mối quan hệ giữa các thành viên trong một tập thể. Khi một con ngựa bị đau ốm, cả đàn ngựa sẽ ngừng ăn cỏ, thể hiện sự lo lắng, quan tâm và chia sẻ nỗi đau với đồng loại. Hình ảnh này gợi lên trong ta cảm xúc về sự đồng cảm, lòng trắc ẩn và tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với cộng đồng.

Trong cuộc sống, mỗi chúng ta không thể tồn tại độc lập mà luôn gắn bó với những người xung quanh, tạo nên một cộng đồng, một xã hội. Khi một thành viên trong cộng đồng gặp khó khăn, hoạn nạn, những người khác không thể làm ngơ, thờ ơ mà cần phải chung tay giúp đỡ, chia sẻ. Sự giúp đỡ không chỉ mang lại sự hỗ trợ về vật chất mà còn là nguồn động viên tinh thần lớn lao, giúp người gặp nạn có thêm sức mạnh để vượt qua khó khăn.

Câu tục ngữ "Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ" còn mang ý nghĩa về sự đoàn kết, sức mạnh tập thể. Khi chúng ta cùng nhau đoàn kết, chúng ta sẽ tạo nên một sức mạnh to lớn, có thể vượt qua mọi thử thách, khó khăn. Lịch sử dân tộc ta đã chứng minh điều đó. Trong những cuộc chiến tranh chống ngoại xâm, tinh thần đoàn kết của toàn dân tộc đã giúp chúng ta đánh bại những kẻ thù mạnh hơn gấp nhiều lần. Trong cuộc sống hàng ngày, sự đoàn kết cũng giúp chúng ta xây dựng một cộng đồng văn minh, giàu mạnh.

Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, khi mà lối sống cá nhân hóa đang dần chiếm ưu thế, tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái có nguy cơ bị mai một. Nhiều người chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân mà quên đi trách nhiệm với cộng đồng. Những hành động vô cảm, thờ ơ trước nỗi đau của người khác vẫn còn tồn tại. Điều này đòi hỏi chúng ta cần phải nhìn nhận lại giá trị của tình yêu thương, sự đoàn kết và có những hành động thiết thực để xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.

Để phát huy tinh thần "Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ", chúng ta cần bắt đầu từ những hành động nhỏ nhất trong cuộc sống hàng ngày. Hãy quan tâm, chia sẻ với những người xung quanh, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn. Hãy tham gia vào các hoạt động tình nguyện, giúp đỡ cộng đồng. Hãy lan tỏa những thông điệp yêu thương, đoàn kết đến mọi người.

Câu tục ngữ "Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ" là một bài học quý giá về tình yêu thương, sự đoàn kết và tinh thần tương thân tương ái. Hãy ghi nhớ và thực hành bài học này để xây dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn cho bản thân và cho cộng đồng.

22 tháng 3

Tục ngữ Việt Nam là kho tàng chứa đựng những bài học sâu sắc, thể hiện lối sống, tư tưởng và truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Một trong những câu tục ngữ nổi bật, dạy ta bài học về yêu thương và đoàn kết là "Lá lành đùm lá rách". Câu tục ngữ này không chỉ chứa đựng ý nghĩa nhân văn sâu sắc mà còn là kim chỉ nam cho cách sống và ứng xử của mỗi người trong xã hội.

Thoạt nghe, "Lá lành đùm lá rách" mang hình ảnh cụ thể về những chiếc lá. Lá lành tượng trưng cho những con người, gia đình, hoặc cộng đồng đang ở trong điều kiện tốt đẹp. Ngược lại, lá rách là biểu tượng cho những hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh. Hình ảnh “lá lành đùm lá rách” gợi lên một bức tranh nhân văn, nơi những con người khỏe mạnh và đủ đầy biết sẻ chia, chở che những người yếu thế.

Sâu xa hơn, câu tục ngữ là bài học về lòng nhân ái và tinh thần tương thân tương ái. Trong cuộc sống, không phải lúc nào ai cũng may mắn và thuận lợi. Có những lúc, khó khăn, bệnh tật, mất mát có thể ập đến với bất kỳ ai. Khi đó, sự giúp đỡ, sẻ chia từ cộng đồng chính là nguồn sức mạnh lớn lao giúp họ vượt qua. Đó không chỉ là sự hỗ trợ vật chất, mà còn là những lời động viên, an ủi, tình cảm chân thành từ trái tim đến trái tim.

Truyền thống yêu thương, đoàn kết được thể hiện qua câu tục ngữ "Lá lành đùm lá rách" đã trở thành một phần của đời sống người Việt. Trong các đợt thiên tai, bão lụt, hay dịch bệnh, chúng ta dễ dàng nhận thấy tinh thần này qua những hành động thiết thực: từ việc tổ chức quyên góp ủng hộ, đến việc cá nhân tự tay trao đi từng gói quà nhỏ bé nhưng đầy ý nghĩa. Điều này cho thấy rằng, bài học từ câu tục ngữ không chỉ nằm trên sách vở mà đã thấm nhuần trong tư tưởng, hành động của cả dân tộc.

Trong một thế giới ngày càng hiện đại và phát triển, tinh thần "lá lành đùm lá rách" càng cần được duy trì và phát huy. Đó không chỉ là việc giúp đỡ người khác mà còn là cách để xây dựng một xã hội công bằng, ấm áp và nghĩa tình. Khi mỗi người đều biết yêu thương và chia sẻ, xã hội ấy sẽ trở thành nơi đáng sống hơn, nơi mà các giá trị nhân văn được tôn vinh và lan tỏa.

Tóm lại, câu tục ngữ "Lá lành đùm lá rách" không chỉ là lời dạy từ tổ tiên mà còn là kim chỉ nam, truyền cảm hứng cho cách sống của thế hệ hôm nay và mai sau. Nó nhắc nhở chúng ta rằng: sống không chỉ là nhận, mà còn là biết cho đi, không chỉ là tồn tại, mà là sống sao cho có ý nghĩa và tình người.

22 tháng 3

Để phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong đoạn thơ "Cây vừa thay áo mới, lá đính sương long lanh, tặng vạt cỏ tươi sáng, uốn rung rinh búp ngọc", ta có thể chỉ ra như sau:

  • Biện pháp nhân hóa: Ở đây, tác giả dùng nhân hóa để gán cho những hình ảnh thiên nhiên như cây, lá, và búp ngọc các đặc điểm và hành động của con người. Cây "vừa thay áo mới", lá "đính sương long lanh", cỏ "tặng" và búp ngọc "uốn rung rinh". Những từ ngữ này làm cho cảnh vật như có cảm xúc, hành động, sống động hơn.
  • Tác dụng:
    1. Gợi hình ảnh sinh động: Nhân hóa khiến cảnh vật trở nên tươi mới, có sinh khí và gần gũi với người đọc hơn, khiến cho thiên nhiên như có cuộc sống riêng.
    2. Tăng tính biểu cảm: Việc gán cho cây, lá và búp ngọc những tính chất như con người khiến chúng trở nên yêu thương, đáng trân trọng hơn, từ đó gia tăng sức hấp dẫn về mặt cảm xúc.
    3. Tạo không khí tươi mới, sinh động: Những hình ảnh như "áo mới", "long lanh", "uốn rung rinh" mang lại cảm giác vui tươi, tràn đầy sức sống, tạo nên một không khí mùa xuân, một mùa của sự đổi mới và sự sống.

Qua đó, biện pháp nhân hóa giúp tác giả thể hiện vẻ đẹp tươi mới của thiên nhiên, gắn kết thiên nhiên với cuộc sống của con người.

Trong khổ thơ trên, biện pháp tu từ nhân hóa được thể hiện qua các từ ngữ sau:

  • "Cây vừa thay áo mới": gán cho cây hành động "thay áo mới" giống như con người thay quần áo.
  • "Lá đính sương long lanh": gán cho lá hành động "đính" giống như con người đính trang sức.
  • "Tặng vạt cỏ tươi sáng": gán cho lá hành động "tặng" giống như con người tặng quà.
  • "Uốn rung rinh búp ngọc": gán cho búp cây hành động "uốn rung rinh" giống như con người cử động.

Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa:

  • Làm cho cảnh vật thiên nhiên trở nên sống động, gần gũi và có hồn hơn.
  • Thể hiện sự quan sát tinh tế và tình cảm yêu mến của tác giả đối với thiên nhiên.
  • Góp phần làm cho câu thơ thêm sinh động, nhiều màu sắc.
Đọc văn bản sau:               BÀI THƠ QUÊ HƯƠNG                                                   (Nguyễn Bính)      ... Quê hương tôi có cây bầu cây nhị      Tiếng “đàn kêu tích tịch tình tang...”      Có cô Tấm náu mình trong quả thị,      Có người em may túi đúng ba gang.        Quê hương tôi có ca dao tục ngữ,      Ông trăng tròn thường xuống mọi nhà...
Đọc tiếp

Đọc văn bản sau:

              BÀI THƠ QUÊ HƯƠNG

                                                  (Nguyễn Bính)

     ... Quê hương tôi có cây bầu cây nhị

     Tiếng “đàn kêu tích tịch tình tang...”

     Có cô Tấm náu mình trong quả thị,

     Có người em may túi đúng ba gang.

 

     Quê hương tôi có ca dao tục ngữ,

     Ông trăng tròn thường xuống mọi nhà chơi.

     Một đĩa muối cũng mặn tình chồng vợ,

     Một dây trầu cũng nhắc chuyện lứa đôi.

 

     Con chim nhỏ cũng đau hồn nước mất

     “Cuốc cuốc” kêu rỏ máu những đêm vàng

     Chân ngựa đá cũng dính bùn trận mạc.

     Theo người đi cứu nước chống xâm lăng.

 

     Quê hương tôi có bà Trưng, bà Triệu

     Cưỡi đầu voi, dấy nghĩa, trả thù chung.

     Ông Lê Lợi đã trường kỳ kháng chiến,

     Hưng Đạo vương đã mở hội Diên Hồng.

 

     Quê hương tôi có múa xoè, hát đúm,

     Có hội xuân liên tiếp những đêm chèo.

     Có Nguyễn Trãi, có “Bình Ngô đại cáo”.

     Có Nguyễn Du và có một “Truyện Kiều”.

 

     Quê hương tôi có Trường Sơn một dải,

     Có Hồng Hà lại có Cửu Long Giang

     Có Hà Nội có hồ Tây, hồ Kiếm.

     Chợ Đồng Xuân bày đủ mặt hàng.

 

     Quê hương tôi có sầu riêng, măng cụt

     Lòng bưởi đào, lòng gấc đỏ như son.

     Có gạo tám xoan thổi nồi đồng điếu,

     Cam xã Đoài ai bóc cũng thơm ngon.

 

     Cánh đồng nào cũng chôn vàng giấu bạc,

     Bờ biển nào cũng chói ngọc ngời châu.

     Có thanh quế ngửi qua là khỏi bệnh,

     Có cây lim đóng cả một thân tàu.

 

     Quê hương tôi có những người con gái

     “Một ngày hai bữa cơm đèn...”

     Cách sông cái cũng bắc cầu dải yếm,

     Cho chàng sang đính ước chuyện nhân duyên.

 

     Trong bụng mẹ đã từng mê tiếng hát;

     Nên quê tôi ai cũng biết làm thơ.

     Những trẻ nhỏ nằm nôi hay đặt võng,

     Sớm hay chiều, đều mượn cánh cò đưa.

 

     Khi có giặc những tre làng khắp nước,

     Đều xả thân làm ngọn mác, mũi chông,

     Những trai gái thôn Đông, xóm Bắc

     Thoắt vươn vai thành những anh hùng...

(Hoàng Xuân, Nguyễn Bính - thơ và đời, NXB Văn học, 2003)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 6 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Chủ đề của bài thơ là gì?

Câu 2. Trong đoạn thơ sau, vẻ đẹp quê hương được “tôi” ngợi ca ở khía cạnh nào?

     Quê hương tôi có sầu riêng, măng cụt

     Lòng bưởi đào, lòng gấc đỏ như son.

     Có gạo tám xoan thổi nồi đồng điếu,

     Cam xã Đoài ai bóc cũng thơm ngon.

 

     Cánh đồng nào cũng chôn vàng giấu bạc,

     Bờ biển nào cũng chói ngọc ngời châu.

     Có thanh quế ngửi qua là khỏi bệnh,

     Có cây lim đóng cả một thân tàu.

Câu 3. Dựa vào ngữ cảnh, hãy xác định nghĩa của từ “vàng” trong trường hợp sau:

     Con chim nhỏ cũng đau hồn nước mất

     “Cuốc cuốc” kêu rỏ máu những đêm vàng.

Câu 4. Phân tích giá trị của biện pháp tu từ điệp cấu trúc “Quê hương tôi có…” được sử dụng trong bài thơ.

Câu 5. Qua bài thơ trên, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?

Câu 6. Tác phẩm “Bài thơ quê hương” của Nguyễn Bính đã khắc sâu vào lòng người đọc những nét đẹp văn hóa truyền thống của đất nước ta. Em tự hào nhất về nét đẹp văn hóa nào của nơi mình được sinh ra? Vì sao?

2
22 tháng 3

Câu 1. Chủ đề của bài thơ là gì? Chủ đề của bài thơ là sự ngợi ca vẻ đẹp phong phú, giàu bản sắc của quê hương Việt Nam, từ vẻ đẹp thiên nhiên, con người đến truyền thống văn hóa và lịch sử hào hùng của dân tộc.

Câu 2. Trong đoạn thơ sau, vẻ đẹp quê hương được “tôi” ngợi ca ở khía cạnh nào? Trong đoạn thơ, vẻ đẹp quê hương được ngợi ca ở khía cạnh sự trù phú của thiên nhiên và nguồn tài nguyên phong phú. Những hình ảnh như "sầu riêng, măng cụt," "cánh đồng chôn vàng giấu bạc," "bờ biển chói ngọc ngời châu" thể hiện sự giàu đẹp, phong phú về vật chất và tiềm năng của đất nước.

Câu 3. Dựa vào ngữ cảnh, hãy xác định nghĩa của từ “vàng” trong trường hợp sau: Con chim nhỏ cũng đau hồn nước mất “Cuốc cuốc” kêu rỏ máu những đêm vàng.

Trong ngữ cảnh này, từ "vàng" mang ý nghĩa chỉ ánh sáng của những đêm trăng rực rỡ và thanh bình. Tuy nhiên, sự hiện diện của tiếng kêu "cuốc cuốc" đầy đau xót làm nổi bật nỗi niềm uất hận, đau thương trước cảnh nước mất nhà tan.

Câu 4. Phân tích giá trị của biện pháp tu từ điệp cấu trúc “Quê hương tôi có…” được sử dụng trong bài thơ: Biện pháp tu từ điệp cấu trúc "Quê hương tôi có..." được sử dụng xuyên suốt bài thơ nhằm:

  • Tạo nhịp điệu hài hòa: Nhấn mạnh và khắc sâu vào tâm trí người đọc về từng nét đẹp đa dạng của quê hương.
  • Liệt kê và nhấn mạnh: Làm nổi bật sự phong phú của quê hương trên nhiều khía cạnh: thiên nhiên, con người, lịch sử và văn hóa.
  • Gợi cảm xúc tự hào: Tạo cảm giác mãnh liệt về niềm tự hào, yêu mến quê hương trong lòng người đọc.

Câu 5. Qua bài thơ trên, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì? Tác giả muốn gửi gắm thông điệp về tình yêu quê hương sâu sắc, lòng tự hào dân tộc và sự trân trọng giá trị văn hóa, lịch sử của đất nước Việt Nam. Đồng thời, bài thơ nhắc nhở thế hệ hôm nay giữ gìn và phát huy những nét đẹp truyền thống quý báu.

Câu 6. Tác phẩm “Bài thơ quê hương” của Nguyễn Bính đã khắc sâu vào lòng người đọc những nét đẹp văn hóa truyền thống của đất nước ta. Em tự hào nhất về nét đẹp văn hóa nào của nơi mình được sinh ra? Vì sao? (Nêu cảm nhận cá nhân, dưới đây là một gợi ý:)

Em tự hào nhất về tinh thần tương thân tương ái của quê hương mình. Đây là nét đẹp văn hóa đậm chất nhân văn, thể hiện qua những hành động sẻ chia, đoàn kết trong lúc khó khăn. Từ những ngày xa xưa, người Việt đã cùng nhau chung tay chống giặc, bảo vệ làng quê; cho đến ngày nay, tinh thần ấy vẫn còn mãnh liệt trong những đợt quyên góp giúp đỡ người gặp hoạn nạn, thiên tai. Chính tinh thần này làm em cảm nhận được sự ấm áp và ý nghĩa của tình người.

22 tháng 3

Câu 1. Chủ đề của bài thơ là gì? Chủ đề của bài thơ là sự ngợi ca vẻ đẹp phong phú, giàu bản sắc của quê hương Việt Nam, từ vẻ đẹp thiên nhiên, con người đến truyền thống văn hóa và lịch sử hào hùng của dân tộc.

Câu 2. Trong đoạn thơ sau, vẻ đẹp quê hương được “tôi” ngợi ca ở khía cạnh nào? Trong đoạn thơ, vẻ đẹp quê hương được ngợi ca ở khía cạnh sự trù phú của thiên nhiên và nguồn tài nguyên phong phú. Những hình ảnh như "sầu riêng, măng cụt," "cánh đồng chôn vàng giấu bạc," "bờ biển chói ngọc ngời châu" thể hiện sự giàu đẹp, phong phú về vật chất và tiềm năng của đất nước.

Câu 3. Dựa vào ngữ cảnh, hãy xác định nghĩa của từ “vàng” trong trường hợp sau: Con chim nhỏ cũng đau hồn nước mất “Cuốc cuốc” kêu rỏ máu những đêm vàng.

Trong ngữ cảnh này, từ "vàng" mang ý nghĩa chỉ ánh sáng của những đêm trăng rực rỡ và thanh bình. Tuy nhiên, sự hiện diện của tiếng kêu "cuốc cuốc" đầy đau xót làm nổi bật nỗi niềm uất hận, đau thương trước cảnh nước mất nhà tan.

Câu 4. Phân tích giá trị của biện pháp tu từ điệp cấu trúc “Quê hương tôi có…” được sử dụng trong bài thơ: Biện pháp tu từ điệp cấu trúc "Quê hương tôi có..." được sử dụng xuyên suốt bài thơ nhằm:

  • Tạo nhịp điệu hài hòa: Nhấn mạnh và khắc sâu vào tâm trí người đọc về từng nét đẹp đa dạng của quê hương.
  • Liệt kê và nhấn mạnh: Làm nổi bật sự phong phú của quê hương trên nhiều khía cạnh: thiên nhiên, con người, lịch sử và văn hóa.
  • Gợi cảm xúc tự hào: Tạo cảm giác mãnh liệt về niềm tự hào, yêu mến quê hương trong lòng người đọc.

Câu 5. Qua bài thơ trên, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì? Tác giả muốn gửi gắm thông điệp về tình yêu quê hương sâu sắc, lòng tự hào dân tộc và sự trân trọng giá trị văn hóa, lịch sử của đất nước Việt Nam. Đồng thời, bài thơ nhắc nhở thế hệ hôm nay giữ gìn và phát huy những nét đẹp truyền thống quý báu.

Câu 6. Tác phẩm “Bài thơ quê hương” của Nguyễn Bính đã khắc sâu vào lòng người đọc những nét đẹp văn hóa truyền thống của đất nước ta. Em tự hào nhất về nét đẹp văn hóa nào của nơi mình được sinh ra? Vì sao? (Nêu cảm nhận cá nhân, dưới đây là một gợi ý:)

Em tự hào nhất về tinh thần tương thân tương ái của quê hương mình. Đây là nét đẹp văn hóa đậm chất nhân văn, thể hiện qua những hành động sẻ chia, đoàn kết trong lúc khó khăn. Từ những ngày xa xưa, người Việt đã cùng nhau chung tay chống giặc, bảo vệ làng quê; cho đến ngày nay, tinh thần ấy vẫn còn mãnh liệt trong những đợt quyên góp giúp đỡ người gặp hoạn nạn, thiên tai. Chính tinh thần này làm em cảm nhận được sự ấm áp và ý nghĩa của tình người.