Cho một lượng hỗn hợp chứa Na, K vào nước dư, thu được 0,336 lít H2 (đktc) và dung dịch X. Cho X tác dụng với 100 ml dung dịch 0,1M và CuSO4 0,12M, thu được m gam kết tủa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. I used to stay up late to watch football matches last year, but now I don't.
2. There used to be some trees in the fields, but now there aren't any.
3. Anna used to live with her parents.
4. He used to be a poor man, but he becomes a rich businessman.
5. They didn't use to go to the cinema every Sunday last year.
6. In the past my hair used to be much shorter than now.
7. I used to have time to collect stamps when I was in primary school.
8. Did you use to go to the beach when you lived in Nha Trang?
9. Mr Hung used to go to work by motorbike, but now he goes to work by bus.
10. There used to be traffic jams in this street during rush hours, but now the street becomes wider.
vừa đủ thì dễ rồi
PTHH : \(CaS+2HBr-->CaBr_2+H_2S\uparrow\)
\(n_{H_2S}=\frac{0,672}{22,4}=0,03\left(mol\right)\)
Theo pthh : \(n_{CaS}=n_{H_2S}=0,03\left(mol\right)\)
\(n_{HBr}=2n_{H_2S}=0,06\left(mol\right)\)
\(n_{CaBr_2}=n_{H_2S}=0,03\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow\hept{\begin{cases}m_{CaS}=0,03\cdot72=2,16\left(g\right)=m\\m_{ddHBr}=\frac{0,06\cdot81}{9,72}\cdot100=50\left(g\right)=m_1\end{cases}}\)
Theo ĐLBTKL :
\(m_{CaS}+m_{ddHBr}=m_{ddCaBr_2}+m_{H_2S}\)
=> \(2,16+50=m_{ddCaBr_2}+0,03\cdot34\)
=> \(m_{ddCaBr_2}=51,14\left(g\right)=m_2\)
=> \(C\%_{ddCaBr_2}=\frac{0,03\cdot200}{51,14}\cdot100\%\approx11,73\%\)
=> \(x\approx11,73\)
dễ nhưng vẫn nên check lại ...
PTHH
2KMnO4 ---> K2MnO4 + MnO2 + O2
a---------------0,5a----------0,5a---0,5a
KClO3 ---> KCl + 3/2 O2
b-------------b---------1,5b
Theo pt ta có hpt
0,5a + 1,5b = 0,2
142a + 74,5b = 21,65
=> a = 0,1 => m KMnO4 = 15,8 ( g
b = 0,1 => m KClO3 = 12,25 ( g )
Không có phản hứng bạn nhé, khi cộng hoá trị, chỉ có các electron vỏ ngoài liên kết, 2 hạt nhân không liên kết gì với nhau.
a ,d là kềm thổ
Các kim loại kiềm thổ là một dãy các nguyên tố trong nhóm nguyên tố 2 của bảng tuần hoàn các nguyên tố. Đó là berili,magiê, canxi, stronti, bari và radi (không phải lúc nào cũng được xem xét do chu kỳ bán rã ngắn của nó).
Các kim loại kiềm thổ được đặt tên theo các ôxít của chúng, các đất kiềm, có tên gọi cũ là berilia, magiêsia, vôi sống, strontia vàbaryta. Chúng được gọi là kiềm thổ vì các thuộc tính tự nhiên trung gian của chúng giữa các chất kiềm (ôxít của các kim loại kiềm) và các loại đất hiếm (ôxít của các kim loại đất hiếm). Sự phân loại của một số chất bề ngoài trơ như là 'đất' có lịch sử hàng thiên niên kỷ. Hệ thống được biết sớm nhất được sử dụng bởi những người Hy Lạp cổ đại gồm có 4 nguyên tố, bao gồm cả đất. Hệ thống này sau đó được làm rõ hơn bởi các nhà triết học và giả kim thuật như Aristotle (thế kỷ IV TCN), Paracelsus (nửa đầu thế kỷ XVI), John Becher (giữa thế kỷ XVII) và Georg Stahl (cuối thế kỷ XVII), với việc phân chia 'đất' thành ba hay nhiều loại hơn. Sự nhận thức về 'đất' không phải là một nguyên tố mà là hợp chất được đề cập bởi nhà hóa học Antoine Lavoisier. Trong tác phẩm Traité Élémentaire de Chimie (Các nguyên tố hóa học) năm 1789 ông gọi chúng là Substances simples salifiables terreuses, tức các nguyên tố đất tạo thành muối. Sau đó, ông thấy rằng các đất kiềm có thể là các ôxít kim loại, nhưng ông thừa nhận rằng đó chỉ là phỏng đoán. Năm 1808, dựa trên tư tưởng của Lavoisier,Humphry Davy trở thành người đầu tiên thu được các mẫu kim loại bằng cách điện phân các loại 'đất kiềm' nóng chảy.
Chúng là các nguyên tố hoạt động mạnh và ít khi tìm thấy ở dạng đơn chất trong tự nhiên. Trong lớp vỏ Trái Đất kim loại kiềm thổ chiếm tỉ lệ 4,16 % (trong đấy 67 % Canxi, 31 % Magiê, 1,4 % Bari, 0,6 % Stronti và 1 lượng rất ít Berili và Radi).
Các kim loại kiềm thổ là các kim loại có màu trắng bạc, mềm, có khối lượng riêng thấp, có phản ứng tức thời với các nguyên tố thuộc nhóm halôgen để tạo thành cácmuối điện ly và với nước để tạo thành các hiđrôxít kiềm thổ mạnh về phương diện hóa học tức các bazơ (hay ba dơ). Ví dụ natri và kali có phản ứng với nước ở nhiệt độ phòng, còn magiê chỉ có phản ứng với hơi nước nóng, canxi thì phản ứng với nước nóng.
Các nguyên tố này chỉ có hai êlectron ở lớp ngoài cùng xs2, vì thế trạng thái năng lượng ưa thích của chúng là dễ mất đi hai êlectron này để tạo thành ion có điện tích dương 2.
B (canxi) và C (Magie) là kim loại kiềm thổ.
* Tính chất:
- Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp (trừ Be) và biến đổi không theo một chiều. Vì các nguyên tố có cấu trúc tinh thể khác nhau
+ Be, Mg, Caβ có mạng lưới lục phương.
+ Caα và Sr có mạng lưới lập phương tâm diện;
+ Ba lập phương tâm khối.
- Độ cứng: kim loại kiềm thổ mềm nhưng cứng hơn kim loại kiềm, (Độ cứng biến đổi không dần đều vì cấu trúc mạng tinh thể khác nhau: Be cứng nhất có thể vạch được thủy tinh; Ba chỉ hơi cứng hơn chì).
- Khối lượng riêng: tương đối nhỏ, nhẹ và tăng dần từ Be → Ba.
- Các kim loại kiềm thổ có tính khử mạnh nhưng kém hơn so với kim loại kiềm.
- Tính khử của các kim loại kiềm thổ tăng từ Be → Ba.
M → M2+ + 2e
Nhóm halogen, Các nguyên tố halogen (tiếng Latinh nghĩa là sinh ra muối) là nhữngnguyên tố thuộc nhóm VII A (tức nhóm nguyên tố thứ 7 theo danh pháp IUPAC hiện đại)trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Nhóm này bao gồm các nguyên tố hóa học là flo, clo, brôm, iốt, astatin và tennessine.
đề thiếu chỗ : 100 ml dung dịch .... 0,1M và CuSO4 0,12M
bạn xem lại
dung dịch HCl nha, giải giùm t vs