Cho 0,3 mol khí Cl2 tác dụng với lượng dư khí H2, sau phản ứng thu được hỗn hợp khí X. Hòa tan X nước thu được dung dịch Y. Y tác dụng lượng dư bột Al (phản ứng hoàn toàn) tạo ra 0,2 mol khí. Bỏ qua sự hòa tan của Cl2 trong nước. Hiệu suất của phản ứng giữa Cl2 và H2 là
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có: nKOH = 0,3.2 = 0,6 (mol)
\(H_2+Cl_2\underrightarrow{t^o}2HCl\)
0,2___0,2_____0,4 (mol)
\(HCl+KOH\rightarrow KCl+H_2O\)
0,4______0,4 (mol)
\(3Cl_2+6KOH\rightarrow5KCl+KClO_3+3H_2O\)
0,1________0,2 (mol)
⇒ nCl2 = 0,2 + 0,1 = 0,3 (mol)
THAM KHẢO
Khi trời lạnh cơ thể cần có cơ chế để ổn định và duy trì thân nhiệt và sởn gai ốc chính là một trong những cơ chế đó. Khi đó, các lỗ chân lông trên da sẽ co lại và dựng đứng lên gây ra hiện tượng sởn gai ốc nhằm làm giảm lượng nhiệt thoát ra tránh mất nhiệt cho cơ thể.
\(a.2CH_3COOH+Na_2CO_3\rightarrow2CH_3COONa+CO_2+H_2O\\ b.n_{CO_2}=\dfrac{1,68}{22,4}=0,075mol\\ n_{CH_3COOH}=2n_{CO_2}=0,15mol\\ m_{CH_3COOH}=0,15.60=9g\\ m_{C_2H_5OH}=18,2-9-1=9,2g\\ n_{C_2H_5OH}=\dfrac{9,2}{46}=0,2mol\\ CH_3OOH+C_2H_5OH\xrightarrow[đặc,t^0]{H_2SO_4}CH_3COOC_2H_5+H_2O\\ =>\dfrac{0,15}{1}< \dfrac{0,2}{1}=>C_2H_5OH\\ n_{CH_3COOC_2H_5}=n_{CH_3COOH}=0,15mol\\ m_{CH_3COOC_2H_5}=0,15.88\cdot\dfrac{80\%}{100\%}=10,56g\\ d.C_2H_5OH+O_2\xrightarrow[giấm]{men}CH_3COOH+H_2O\\ n_{CH_3COOH}=n_{C_2H_5OH}=0,2mol\\ m_{ddCH_3COOH}=\dfrac{\left(0,2+0,15\right).60}{5\%}\cdot100\%=420g\)
\(2Al+6HCl\rightarrow2AlCl_3+3H_2\)
________0,4____________0,2 (mol)
\(Cl_2+H_2\underrightarrow{t^o}2HCl\)
0,2__________0,4 (mol)
\(\Rightarrow H=\dfrac{0,2}{0,3}.100\%\approx66,67\%\)