Phân tích thành tựu văn minh Đại Việt trên lĩnh vực giáo dục khoa cử
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Hát xoan là loại hình nghệ thuật truyền thống của dân tộc Kinh ở vùng phía Bắc Việt Nam, đặc biệt là ở tỉnh Phú Thọ. Nó còn được gọi là "nhạc xoan" hoặc "nhạc cung đình". Nghệ thuật hát Xoan Phú Thọ thường được chia làm 3 phần chính là: Hát nghi lễ, quả cách và giao duyên.
Văn Minh Đại Việt là triều đại phong kiến Việt Nam, thời kỳ đỉnh cao của văn hóa và nghệ thuật truyền thống. Hát xoan là một phần trong hệ thống nghệ thuật phong phú của Văn Minh Đại Việt, thể hiện sự phong phú và đa dạng của văn hóa dân tộc Việt.
- Hát xoan mang đậm nét đặc trưng của văn hóa dân tộc Việt Nam, với những giai điệu lôi cuốn, âm nhạc du dương và uyển chuyển. Điều này thể hiện sự tinh tế và sâu sắc trong âm nhạc của Văn Minh Đại Việt.
- Trong hát xoan, các diễn viên sử dụng nhiều kỹ thuật biểu diễn như hát, diễn, múa và đánh nhạc cùng nhau tạo ra một buổi biểu diễn sinh động và cuốn hút. Điều này phản ánh sự tài năng và sự phát triển văn hóa của dân tộc Việt trong thời kỳ đó.
- Hát xoan thường mang trong mình những thông điệp văn hóa, tâm linh và xã hội sâu sắc của dân tộc, thể hiện tinh thần và phẩm chất truyền thống của người Việt. Điều này phản ánh sự sâu sắc và đa chiều của văn hóa trong Văn Minh Đại Việt.
a. Đúng. Bộ luật Hình thư được ra đời nhằm giải quyết những vấn đề, hạn chế trong việc xét xử, kiện tụng trước đó.
b. Sai. Bộ luật Hình thư được ban hành vào thế kỉ XI dưới vương triều nhà Lý, không phải là nhà Trần.
c. Sai. Mặc dù Hình thư là một bộ luật quan trọng, nhưng không được lưu giữ nguyên vẹn đến ngày nay. Có rất ít tài liệu về Hình thư còn tồn tại và hiểu biết về nó chủ yếu dựa trên các tài liệu lịch sử và di chỉ còn lại.
d. Đúng. Bộ luật Hình thư được ban hành nhằm giúp cho việc xử án trong nước được rõ ràng và thuận lợi hơn.
Thành tựu vật chất, tinh thần của cư dân Chăm-pa
- Thành tựu về đời sống vật chất:
+ Nguồn lương thực chính là: gạo nếp, gạo tẻ; kê, đậu,.. ngoài ra còn có nguồn hải sản đa dạng với các loại cá, tôm, ốc,...
+ Trang phục: nam, nữ thường quấn ngang tấm vải từ lưng trở xuống, tai đeo trang sức,
+ Vua thường ở trong lầu cao, dân thường ở nhà sản dựng bằng gỗ.
+ Thuyển đi biển phổ biến là loại hai đầu nhọn, có cánh buồm, phần đầu lái và mũi thuyền đểu uốn cong.
+ Kĩ thuật làm đồ gốm và xây dựng đền tháp rất phát triển.
- Thành tựu về đời sống tinh thần:
+ Sáng tạo ra chữ Chăm cổ trên cơ sở tiếp thu chữ Phạn
+ Văn học dân gian và văn học viết cùng song hành tồn tại.
+ Tín ngưỡng – tôn giáo: có tục thờ cúng tổ tiên, chôn người chết trong các mô chum; tiếp thu các tôn giáo của Ấn Độ là: Phật giáo và Hin-đu giáo
+ Cư dân có tư duy thẩm mĩ và sự sáng tạo cao.
+ Âm nhạc và ca múa đặc biệt phát triển.
b/ Thành tựu vật chất, tinh thần của cư dân Phù Nam
- Thành tựu về đời sống vật chất:
+ Nguồn lương thực, thực phẩm chính là: lúa gạo, rau, củ, quả; gia súc, gia cầm, thuỷ hải sản…
+ Trang phục tuỳ theo từng tầng lớp xã hội: dân nghèo dùng vải may quần áo, nhà giàu dùng tơ lụa, gấm. Trang phục phổ biến là mặc áo chui đầu hoặc ở trần, dùng vải quân làm váy, người dân đi chân đất hoặc đi dép bằng gỗ; còn vua đi dép băng ngà voi. Cư dân đặc biệt thích đeo đồ trang sức làm bằng đá quý, thuỷ tinh, vàng, bạc,...
+ Cư dân sống chủ yếu trong các nhà sản bằng gỗ.
+ Việc di chuyển đi lại giữa các khu vực chủ yếu bằng thuyền bè trên kênh rạch, sông, biển- Thành tựu về đời sống vật chất:
+ Nguồn lương thực chính là: gạo nếp, gạo tẻ; kê, đậu,.. ngoài ra còn có nguồn hải sản đa dạng với các loại cá, tôm, ốc,...
+ Trang phục: nam, nữ thường quấn ngang tấm vải từ lưng trở xuống, tai đeo trang sức,
+ Vua thường ở trong lầu cao, dân thường ở nhà sản dựng bằng gỗ.
+ Thuyển đi biển phổ biến là loại hai đầu nhọn, có cánh buồm, phần đầu lái và mũi thuyền đểu uốn cong.
+ Kĩ thuật làm đồ gốm và xây dựng đền tháp rất phát triển.
- Thành tựu về đời sống tinh thần:
+ Sáng tạo ra chữ Chăm cổ trên cơ sở tiếp thu chữ Phạn
+ Văn học dân gian và văn học viết cùng song hành tồn tại.
+ Tín ngưỡng – tôn giáo: có tục thờ cúng tổ tiên, chôn người chết trong các mô chum; tiếp thu các tôn giáo của Ấn Độ là: Phật giáo và Hin-đu giáo
+ Cư dân có tư duy thẩm mĩ và sự sáng tạo cao.
+ Âm nhạc và ca múa đặc biệt phát triển.
b/ Thành tựu vật chất, tinh thần của cư dân Phù Nam
- Thành tựu về đời sống vật chất:
+ Nguồn lương thực, thực phẩm chính là: lúa gạo, rau, củ, quả; gia súc, gia cầm, thuỷ hải sản…
+ Trang phục tuỳ theo từng tầng lớp xã hội: dân nghèo dùng vải may quần áo, nhà giàu dùng tơ lụa, gấm. Trang phục phổ biến là mặc áo chui đầu hoặc ở trần, dùng vải quân làm váy, người dân đi chân đất hoặc đi dép bằng gỗ; còn vua đi dép băng ngà voi. Cư dân đặc biệt thích đeo đồ trang sức làm bằng đá quý, thuỷ tinh, vàng, bạc,...
+ Cư dân sống chủ yếu trong các nhà sản bằng gỗ.
+ Việc di chuyển đi lại giữa các khu vực chủ yếu bằng thuyền bè trên kênh rạch, sông, biển
Từ chính sách giáo dục Đại Việt em hãy rút ra bài học kinh nghiệm cho nền giáo dục Việt Nam hiện nay
Một số bài học kinh nghiệm:
- Luôn chú trọng và quan tâm đến đào tạo nhân tài cho đất nước.
- Tổ chức hệ thống giáo dục quy củ, chặt chẽ, phổ cập giáo dục trên mọi vùng miền.
- Có nhiều chính sách khuyến khích giáo dục phát triển.
- Quy định thi cử chặt chẽ, công bằng, nghiêm minh.
...
Một số bài học kinh nghiệm:
- Luôn chú trọng và quan tâm đến đào tạo nhân tài cho đất nước.
- Tổ chức hệ thống giáo dục quy củ, chặt chẽ, phổ cập giáo dục trên mọi vùng miền.
- Có nhiều chính sách khuyến khích giáo dục phát triển.
- Quy định thi cử chặt chẽ, công bằng, nghiêm minh.
Về cơ bản, nhà ở của hai dân tộc này đều là nhà sàn. Ngày nay để phù hợp với điều kiện thời tiết và dưới tác động của sự phát triển kinh tế - xã hội, nhiều đồng bào đã xây dựng nhà bằng bê tông, gạch,...
- Về kinh tế: hướng đến phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng đồng bào dân tộc, gắn với kế hoạch phát triển chung của cả nước.
- Về xã hội: chú trọng giáo dục - đào tạo, văn hoá, y tế,... nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào.
- Về quốc phòng - an ninh: củng cố các địa bàn chiến lược, giải quyết tốt vấn đề đoàn kết dân tộc và quan hệ dân tộc.
- Một số chương trình:
+ Ngày hội văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc vùng Đông Bắc lần thứ X được tổ chức vào năm 2018.
+ Ngày hội hội văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc Tây Nguyên lần thứ I, được tổ chức tại Kon Tum vào tháng 5/2021.
+ Năm 2008, Thủ tướng Cp đã ban hành quyết định số 1668/QĐ-TTg, lấy ngày 19/4 hằng năm là Ngày Văn hóa các dân tộc Việt Nam nhằm tôn vinh và giữ gìn văn hóa các dân tộc Việt Nam.+ Mô hình phát triển các vùng trồng chè của dân tộc Sán Chay ở Thái Nguyên.
- Nền giáo dục, khoa cử bắt đầu được triển khai từ thời nhà Lý.
+ 1070: dựng Văn Miếu.
+ 1075: tổ chức khoa thi đầu tiên.
+ 1076: dựng Quốc Tử Giám.
- Đến thời Trần, khoa cử được tổ chức đều đặn và quy củ hơn.
- Nhiều người đỗ đạt, làm quan và trở thành các nhà văn hoá lớn của dân tộc như: Lê Văn Hưu, Mạc Đĩnh Chi, Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Lê Quý Đôn,...
- Các triều đại đều có chính sách nhằm khuyến khích giáo dục và khoa cử. Ví dụ:
+ 1247: nhà Trần đặt lệ Tam Khôi.
+ Thời Tây Sơn ban Chiếu khuyến học.
+ Từ năm 1442, nhà Lê sơ tổ chức lễ xướng danh và vinh quy bái tổ.
+ 1484: đặt lệ xướng danh và khắc tên tiến sĩ lên bia đá ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám.
- Nền giáo dục, khoa cử bắt đầu được triển khai từ thời nhà Lý.
+ 1070: dựng Văn Miếu.
+ 1075: tổ chức khoa thi đầu tiên.
+ 1076: dựng Quốc Tử Giám.
- Đến thời Trần, khoa cử được tổ chức đều đặn và quy củ hơn.
- Nhiều người đỗ đạt, làm quan và trở thành các nhà văn hoá lớn của dân tộc như: Lê Văn Hưu, Mạc Đĩnh Chi, Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Lê Quý Đôn,...
- Các triều đại đều có chính sách nhằm khuyến khích giáo dục và khoa cử. Ví dụ:
+ 1247: nhà Trần đặt lệ Tam Khôi.
+ Thời Tây Sơn ban Chiếu khuyến học.
+ Từ năm 1442, nhà Lê sơ tổ chức lễ xướng danh và vinh quy bái tổ.
+ 1484: đặt lệ xướng danh và khắc tên tiến sĩ lên bia đá ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám.