cho A là tập hợp các số tự nhiên không lớn hơn 7, b là tập hợp các ước tự nhiên của 21 .xác định tập hợp A giao B
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1: A
$\overrightarrow{BA}-\overrightarrow{BC}+\overrightarrow{DC}=\overrightarrow{CA}+\overrightarrow{DC}=\overrightarrow{DA}=\overrightarrow{CB}$
Câu 2:
$\overrightarrow{AB}-\overrightarrow{AD}=\overrightarrow{DB}$
$=\overrightarrow{DC}+\overrightarrow{CB}$
$\Rightarrow \overrightarrow{AB}-\overrightarrow{DC}=\overrightarrow{CB}+\overrightarrow{AD}$
$\Rightarrow \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{CD}=\overrightarrow{AD}+\overrightarrow{CB}$
Đáp án A.
Gọi \(I\) là tâm tỉ cự của 3 điểm A, B, C ứng với bộ \(\left(1,4,1\right)\).
Khi đó: \(\overrightarrow{IA}+4\overrightarrow{IB}+\overrightarrow{IC}=\overrightarrow{0}\). Gọi Y là trung điểm AC thì \(4\overrightarrow{IB}+2\overrightarrow{IY}=\overrightarrow{0}\)
\(\Leftrightarrow\overrightarrow{IY}=-2\overrightarrow{IB}\)
Từ đó dễ dàng xác định được vị trí của I là điểm nằm trên cạnh BY sao cho \(IY=2IB\)
Gọi \(J\) là tâm tỉ cự của 3 điểm A, B, C ứng với bộ \(\left(9,-6,3\right)\). Khi đó \(9\overrightarrow{JA}-6\overrightarrow{JB}+3\overrightarrow{JC}=\overrightarrow{0}\)
\(\Leftrightarrow3\left(\overrightarrow{JA}+\overrightarrow{JC}\right)+6\left(\overrightarrow{JA}-\overrightarrow{JB}\right)=\overrightarrow{0}\)
\(\Leftrightarrow6\overrightarrow{JY}+6\overrightarrow{BA}=\overrightarrow{0}\)
\(\Leftrightarrow\overrightarrow{JY}=\overrightarrow{AB}\)
Vậy ta thấy J là điểm sao cho tứ giác ABYJ là hình hình hành.
Ta có \(\left|\overrightarrow{MA}+4\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}\right|+3\left|3\overrightarrow{MA}-2\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}\right|\)
\(=\left|\overrightarrow{MI}+\overrightarrow{IA}+4\left(\overrightarrow{MI}+\overrightarrow{IB}\right)+\overrightarrow{MI}+\overrightarrow{IC}\right|+\left|9\left(\overrightarrow{MJ}+\overrightarrow{JA}\right)-6\left(\overrightarrow{MJ}+\overrightarrow{JB}\right)+3\left(\overrightarrow{MJ}+\overrightarrow{JC}\right)\right|\)
\(=\left|6\overrightarrow{MI}\right|+\left|6\overrightarrow{MJ}\right|\)
\(=6\left(MI+MJ\right)\)
Vậy ta cần tìm M để \(MI+MJ\) đạt GTNN. Ta thấy \(MI+MJ\ge IJ=const\). Dấu "=" xảy ra \(\Leftrightarrow\) M nằm trên đoạn thẳng IJ.
Vậy ta thấy, nếu cửa hàng làm 66 phần bánh loại A và 22 phần bánh loại B thì sẽ đạt được lợi nhuận cao nhất.
Gọi �x, y$ lần lượt là số phần bánh loại A và loại B mà cửa hàng làm ra.
Theo đề bài, ta thấy
Để làm ra �x phần bánh loại A cần 2�2x gam bột, �x gam đường và 5�5x gam nhân bánh;
Để làm ra �y phần bánh loại B cần �y gam bột, 2�2y gam đường và 5�5y gam nhân bánh.
Lợi nhuận của cửa hàng là �(�)=16�+20�F(x)=16x+20y ( nghìn đồng).
Theo đề bài, ta có hệ bất phương trình { 2�+�≤20 �+2�≤105�+5�≤40 �,�∈�⎩⎨⎧ 2x+y≤20x+2y≤105x+5y≤40x,y∈N
Biểu diễn lên hệ trục ���Oxy, ta có miền nghiệm là tứ giác ����OABC, kể cả các cạnh của tứ giác (như hình vẽ) với �(0;0)O(0;0), �(0;5),A(0;5), �(6;2),B(6;2), �(8;0)C(8;0).
Ta tính lợi nhuận của cửa hàng tại tọa độ các đỉnh của miền nghiệm:
�(0;0)=0F(0;0)=0 nghìn đồng; �(0;5)=100F(0;5)=100 nghìn đồng
�(6;2)=136F(6;2)=136 nghìn đồng; �(8;0)=128F(8;0)=128 nghìn đồng
Vậy ta thấy, nếu cửa hàng làm 66 phần bánh loại A và 22 phần bánh loại B thì sẽ đạt được lợi nhuận cao nhất.
Để A ∩ B có đúng 4 phần tử nguyên thì:
m - 1 < -1; m + 5 ≥ 2 và m ∈ Z
*) m - 1 < -1
m < 0
*) m + 5 ≥ 2
m ≥ 2 - 5
m ≥ -3
Vậy -3 ≤ m < 0 và m ∈ Z thì A ∩ B có đúng 4 phần tử nguyên
đoạn A=[-1;2] có 4 phần tử nguyên là {-1;0;1;2}
Với �∈�m∈Z, �=(�−1;�+5]B=(m−1;m+5] có các phần tử nguyên là: {�;�+1;�+2;�+3;�+4;�+5}{m;m+1;m+2;m+3;m+4;m+5}.
Để �∩�A∩B có đúng 44 phần tử nguyên thì [�=−1�+1=−1�+2=−1⇔[�=−1�=−2�=−3m=−1m+1=−1m+2=−1⇔m=−1m=−2m=−3.
Vậy có 33 giá trị nguyên của �m thỏa mãn đề bài.
a) Liệt kê các phần tử của tập hợp �={�∈�∣ 2�2+3�+1=0 }A={x∈Z 2x2+3x+1=0 }
Ta có: 2�2+3�+1=0⇔[ �=−12 �=−1 2x2+3x+1=0⇔ x=−21 x=−1 .
Do đó: �={−1}A={−1}.
b) Cho hai tập hợp �={�∈�∣∣�∣>4}A={x∈R∣x∣>4} và �={�∈�∣−5≤�−1<5}B={x∈R−5≤x−1<5}. Xác định tập �=�\�X=B\A.
Ta có:
⚡∣�∣>4⇔[ �>4 �<−4⇒�=(−∞;−4)∪(4;+∞ )∣x∣>4⇔[ x>4x<−4⇒A=(−∞;−4)∪(4;+∞ ).
⚡−5≤�−1<5⇔−4≤�<6⇒�=[−4;6)−5≤x−1<5⇔−4≤x<6⇒B=[−4;6).
Suy ra �=�\�=[−4;4]X=B\A=[−4;4].
A = {x|xϵ N và x ≤ 7}
A = {0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7}
B = {x|xϵƯ(21) và x > 0}
B = {1, 3, 7, 21}
=> A ∩ B = {1, 3, 7}