Em hãy trình bày những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của phong trào Cần vương cuối thế kỉ XIX theo mẫu sau:
- Tên cuộc khởi nghĩa?
- Thời gian?
- Lãnh đạo?
- Kết quả?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
+ Các nước trực tiếp tham chiến và là chiến trường chính của chiến tranh (Nga, Đức, Pháp, Áo-Hung) con số thiệt hại về người rất lớn;
+ Nước Anh là một quốc đảo, địa thế tách khỏi lục địa châu Âu nên thiệt hại về chiến tranh ít hơn nhiều so với các nước khác,...
+ Nước Mỹ giai đoạn đầu không trực tiếp tham chiến, lại ở xa chiến trường châu Âu nên mức độ thiệt hại về người ít nhất.
+ Số liệu người chết của nước Nga cũng lí giải tại sao nước Nga suy yếu và nhân dân Nga bất mãn tột độ với Chính phủ Nga hoàng khi đẩy nước Nga trở thành một bên tham chiến. Đây cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự bùng nổ của Cách mạng tháng Hai năm 1917 ở Nga.
đúng ko cô?
TK
Vượt qua muôn vàn khó khăn, ác liệt, trong hai năm 1967, 1968, các chiến sĩ vận tải, thanh niên xung phong, hải quân ở miền Bắc đã vượt Trường Sơn và Biển Ðông chi viện kịp thời cho miền Nam 118.923 tấn vũ khí, lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và hơn 42,619 triệu USD…
Vượt qua muôn vàn khó khăn, ác liệt, trong hai năm 1967, 1968, các chiến sĩ vận tải, thanh niên xung phong, hải quân ở miền Bắc đã vượt Trường Sơn và Biển Ðông chi viện kịp thời cho miền Nam 118.923 tấn vũ khí, lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và hơn 42,619 triệu USD,…
1.-Khí hậu tỉnh Hà Giang mang nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa kết hợp với khí hậu á nhiệt đới vùng núi cao, có mùa đông lạnh kéo dài, lạnh nhất từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Mùa hè nóng, mưa nhiều, nóng nhất vào tháng 7 và tháng 8.
2.-Tìm hiểu môi trường tự nhiên:
+Hiểu được nguồn gốc, xuất xứ.
+Biết được sự sinh trưởng và phát triển của môi trường tự nhiên.
+Biết cách bảo tồn và giữ gìn môi trường tự nhiên.
Dưới đây là một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu giành độc lập trước thế kỷ X:
1. Cuộc khởi nghĩa của các quân chủ người Hy Lạp chống lại Đế chế Ba Tư (499-449 TCN): Cuộc khởi nghĩa này được dẫn đầu bởi các thành phố-trạm Hy Lạp ở châu Á Nhỏ, chống lại sự thống trị của Đế chế Ba Tư. Kết quả là thành công đầu tiên trong việc giành lại độc lập cho vùng đất Hy Lạp, tuy nhiên, nó cũng làm tăng sức mạnh của Athens và Sparta, dẫn đến cuộc xung đột giữa hai thành phố-trạm này.
2. Cuộc khởi nghĩa Spartacus (73-71 TCN): Dẫn đầu bởi Spartacus, một nô lệ La Mã, cuộc khởi nghĩa này là một cuộc nổi dậy lớn nhất của nô lệ La Mã chống lại Đế chế La Mã. Mặc dù cuộc khởi nghĩa này không thành công cuối cùng, nhưng nó đã tạo ra một sự nổi lên mạnh mẽ và là một biểu tượng của cuộc đấu tranh cho tự do và công bằng.
3. Cuộc khởi nghĩa Trưng Trắc và Trưng Nhị (40-43): Cuộc khởi nghĩa này được dẫn đầu bởi hai chị em Trưng Trắc và Trưng Nhị, nổi lên chống lại sự thống trị của nhà Hán ở vùng Đại Việt (nay là Việt Nam). Mặc dù cuộc khởi nghĩa này chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn, nhưng nó đã ghi dấu ấn trong lịch sử dân tộc và là biểu tượng của sự đấu tranh cho độc lập và tự do của người Việt.
Những cuộc khởi nghĩa này đã góp phần tạo ra những thay đổi lớn trong lịch sử và chính trị của các quốc gia, đồng thời cũng làm nổi bật những giá trị về tự do và công bằng trong xã hội.
a, khởi nghĩa Ba Đình
- Người lãnh đạo: Phạm Bành và Đinh Công Tráng.
- Địa bàn chiến đấu: căn cứ địa Ba Đình (xây dựng ở ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê - thuộc huyện Nga Sơn, Thanh Hóa).
=> Đánh giá:
+ Điểm mạnh: Là một căn cứ kiên cố với các công sự vững chắc; được tổ chức chặt chẽ với sự liên kết và yểm trợ lẫn nhau.
+ Điểm yếu: dễ dàng bị thực dân Pháp tập trung lực lượng để bao vây, cô lập. Khi bị kẻ địch cô lập, nghĩa quân không có con đường rút lui an toàn.
- Diễn biến chính:
+ Tháng 12/1866, thực dân Pháp tập trung 500 quân, mở cuộc tấn công vào căn cứ Ba Đình, nhưng thất bại.
+ Đầu năm 1887, Pháp lại huy động 2500 quân bao vây căn cứ Ba Đình.
+ Nghĩa quân Ba Đình đã chiến đấu anh dũng chống trả kẻ thù trong suốt 34 ngày đêm. Đến 20/1/1887, nghĩa quân buộc phải mở đường máu, rút chạy lên Mã Cao.
- Kết quả: thực dân Pháp sau khi chiếm được căn cứ, đã triệt hạ và xóa tên ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mỹ Khê ra khỏi bản đồ hành chính.
b, Khởi nghĩa Yên Thế
a) Nguyên nhân:
- Kinh tế nông nghiệp sa sút đời sống nhân dân khó khăn, một bộ phận dân chúng phiêu tán lên vùng núi Yên Thế để sinh sống => Hộ sẵn sàng đấu tranh chống Pháp, bảo vệ cuộc sống của mình.
- Pháp thi hành chính sách bình định, cuộc sống bị xâm phạm => nhân dân Yên thế nổi dậy đấu tranh.
b) Lãnh đạo: Lương Văn Nắm (Đề Nắm), Hoàng Hoa Thám (Đề Thám).
c) Căn cứ: Yên Thế (Bắc Giang)
d) Hoạt động chủ yếu:
- Từ 1884 - 1892: do Đề Nắm lãnh đạo, nghĩa quân xây dựng hệ thống phòng thủ ở Bắc Yên Thế.
- Từ 1893 - 1897: do Đề Thám lãnh đạo, giảng hòa với Pháp hai lần, nghĩa quân làm chủ bốn tổng ở Bắc Giang.
- Từ 1898 - 1908: Căn cứ trở thành nơi hội tụ của nghĩa sĩ yêu nước.
- Từ 1909 - 1913: Pháp tấn công, nghĩa quân phải di chuyển liên tục.
e) Kết quả, ý nghĩa:
- Kết quả: Ngày 10/02/1913, Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã.
- Ý nghĩa:
+ Tiêu hao sinh lực địch, làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp.
+ Thể hiện ý chí, sức mạnh to lớn của nông dân trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm về phương thức hoạt động, tác chiến, xây dựng căn cứ....
+ Đóng vai trò là vị trí chuyển tiếp, bản lề từ một cặp phạm trù cũ (phong kiến) sang một phạm trù mới (tư sản), khẳng định truyền thống yêu nước của dân tộc.
f) Nguyên nhân thất bại:
- Tương quan lực lượng quá chênh lệch, không có lợi cho nghĩa quân.
- Mang tính tự phát, chưa liên kết, tập hợp được lực lượng để phong trào thành phong trào đấu tranh trong cả nước.