Cho kim loại X thuộc nhóm IIA trong bảng tuần hoàn.
a. Viết công thức hydroxide (Y) tương ứng của X.
b. Hoà tan hoàn toàn 5,832 gam hydroxide Y bởi lượng vừa đủ 73 gam dung dịch HCl 10% thu được dung dịch T. Tìm kim loại X.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a. Số mol khí N2 là: \(\dfrac{0,336}{22,4}=0,015\left(mol\right)\)
Số phân tử N2 là: 0,015 x 6.1023 = 9.1021 (phân tử)
Số nguyên tử N là: 2x9.1021=18.1023 (nguyên tử)
b. Khối lượng N2 là: 0,015x28 = 0,42 (g)
c. Thể tích khí N2 ở đk thường là: \(\dfrac{0,336}{24}=0,014\left(mol\right)\)
Thể tích khí N2 ở đk chuẩn là: \(\dfrac{0,336}{24,7}=0,0136\left(mol\right)\)
d. Số mol H2 là: \(\dfrac{1}{2}=0,5\left(mol\right)\)
Khối lượng mol của hỗn hợp khí A: \(M_A=\dfrac{0,5x2+0,015x28}{0,5+0,015}=\dfrac{1,42}{0,515}\simeq2,757\)
+ Tỷ khối của hỗn hợp khí A với Mêtan:
\(M_A=\dfrac{1,42}{0,515x16}\simeq0,17\)
+ Tỷ khối của hỗn hợp khí A với không khí:
\(M_A=\dfrac{1,42}{0,515x29}\simeq0,095\)
Gọi kim loại cần tìm là R
\(2R+3Cl_2\rightarrow2RCl_3\)
\(n_R=\dfrac{8,1}{M_R}\) (1)
\(n_{RCl_3}=\dfrac{40,05}{M_R+106,5}\) (2)
Theo PTHH: \(n_R=n_{RCl_3}\) (3)
Từ (1),(2) và (3) suy ra
\(\dfrac{8,1}{M_R}=\dfrac{40,05}{M_R+106,5}\)
\(\Rightarrow M_R=27\)
Vậy R là nhôm ( Al)
Các nguyên tử khí hiếm đều có cấu hình electron lớp ngoài cùng đặc biệt bền vững: ns2np6 (trừ heli có cấu hình 1s2). Các nguyên tử khí hiếm rất khó tham gia phản ứng hóa học. Trong tự nhiên, các khí hiếm đều tồn tại ở dạng nguyên tử (hay còn gọi là phân tử một nguyên tử) tự do (nên còn gọi là các khí trơ).
a) \(\%N=1005-36,36\%=63,64\%\)
Ta có: \(\dfrac{m_N}{m_O}=\dfrac{\%N}{\%O}\)
=> \(\dfrac{14x}{16y}=\dfrac{63,64}{36,36}\Leftrightarrow\dfrac{x}{y}=\dfrac{63,64}{36,36}.\dfrac{16}{14}=\dfrac{2}{1}\)
=> CTHH của chất có dạng \(\left(N_2O\right)_n\)
Mà \(M_{\left(N_2O\right)_n}=44\left(g/mol\right)\)
=> \(n=\dfrac{44}{44}=1\left(TM\right)\)
=> Chất là N2O
b) Gọi hóa trị của N là a, theo quy tắc hóa trị, ta có:
x.2 = 1.II => x = I
=> N có hóa trị I trong N2O
Giả sử có 1 mol chất hữu cơ
=> \(n_C=6\left(mol\right)\)
BTNT C: \(n_{CO_2}=n_C=6\left(mol\right)\)
Ta có: \(n_{CO_2}:n_{H_2O}=1:1\Rightarrow n_{H_2O}=n_{CO_2}=6\left(mol\right)\)
BTNT H: \(n_H=2n_{H_2O}=12\left(mol\right)\)
Lại có: \(n_{O_2}=n_{CO_2}=6\left(mol\right)\)
BTNT O: \(n_{O\left(hchc\right)}+2n_{O_2}=2n_{CO_2}+n_{H_2O}\)
=> \(n_{O\left(hchc\right)}=6.2+6-6.2=6\left(mol\right)\)
Trong 1 mol hchc có \(\left\{{}\begin{matrix}n_C=6\left(mol\right)\\n_H=12\left(mol\right)\\n_O=6\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
Vậy CTHH của hợp chất là C6H12O6