Giúp mình trả lời câu này với ạ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đề thi đánh giá năng lực
Không gian mẫu: \(C_{14}^2\)
a. Số cách rút ra 2 bi đỏ: \(C_6^2\)
Xác suất: \(\dfrac{C_6^2}{C_{14}^2}=\dfrac{15}{91}\)
b. Số cách rút 2 viên không có viên xanh nào (nghĩa là 2 viên thuộc 10 viên đỏ hoặc trắng): \(C_{10}^2\) cách
\(\Rightarrow C_{14}^2-C_{10}^2\) cách rút ra ít nhất 1 viên trắng
Xác suất: \(\dfrac{C_{14}^2-C_{10}^2}{C_{14}^2}=\dfrac{46}{91}\)
c. Có 2 trường hợp: bi thứ nhất màu trắng và bi thứ nhất không phải màu trắng.
Xác suất: \(\dfrac{C_4^2}{C_{14}^2}+\dfrac{C_{10}^1}{C_{14}^1}.\dfrac{C_4^1}{C_{13}^1}=\dfrac{2}{7}\)
"Qua đèo ngang" và "Thu Vịnh" là hai bài thơ nổi tiếng của hai tác giả khác nhau trong văn học Việt Nam. Dưới đây là sự so sánh về điểm giống và khác nhau giữa hai bài thơ này:
Điểm Giống Nhau-
Chủ Đề: Cả hai bài thơ đều phản ánh tâm trạng của tác giả trước vẻ đẹp thiên nhiên và bày tỏ những cảm xúc sâu lắng cá nhân.
-
Sử Dụng Hình Ảnh Thiên Nhiên: Cả "Qua đèo ngang" và "Thu Vịnh" đều sử dụng hình ảnh thiên nhiên để diễn tả cảm xúc và tâm trạng của tác giả. Hình ảnh thiên nhiên trong hai bài thơ đều mang tính chất hoài cổ và gợi ra một không gian tĩnh lặng.
-
Tâm Trạng U Buồn: Cả hai bài thơ đều thể hiện một tâm trạng u buồn, tâm trạng của tác giả trước cảnh vật thiên nhiên, có sự hoài niệm và cảm xúc suy tư.
-
Tác Giả và Thời Gian:
- "Qua đèo ngang" được viết bởi Bà Huyện Thanh Quan vào thế kỷ 19. Bài thơ được viết trong bối cảnh cuộc hành trình của tác giả qua đèo ngang, thể hiện tâm trạng của một người phụ nữ trong thời kỳ phong kiến.
- "Thu Vịnh" của Nguyễn Khuyến, một nhà thơ nổi tiếng của thế kỷ 19, nhưng viết trong bối cảnh và thời điểm khác. Bài thơ thể hiện tâm trạng của tác giả khi chứng kiến cảnh sắc mùa thu và cảm xúc của mình đối diện với thiên nhiên.
-
Hình Ảnh và Đặc Trưng Thiên Nhiên:
- "Qua đèo ngang" tập trung vào hình ảnh "đèo ngang" với cảnh vật hoang sơ, hùng vĩ. Cảnh vật trong bài thơ có sự kết hợp giữa vẻ đẹp hoang sơ và tâm trạng u uẩn của nhân vật trữ tình.
- "Thu Vịnh" sử dụng hình ảnh mùa thu với "trời thu" và "cảnh sắc thu" để phản ánh tâm trạng của tác giả. Cảnh vật mùa thu trong bài thơ mang đến cảm giác nhẹ nhàng, thanh thản hơn.
-
Tâm Trạng và Cảm Xúc:
- "Qua đèo ngang" thể hiện sự u buồn và hoài niệm của tác giả khi đứng trước cảnh vật đèo ngang hùng vĩ. Bài thơ thể hiện nỗi cô đơn và tâm trạng xa lạ của một người lữ hành qua vùng đất mới.
- "Thu Vịnh" diễn tả tâm trạng của tác giả khi cảm nhận vẻ đẹp mùa thu, với sự thư thái và chiêm nghiệm về cuộc sống và thời gian. Nguyễn Khuyến phản ánh tâm trạng của một người yêu thích sự yên tĩnh, thanh bình của mùa thu.
-
Tâm Tư và Tầm Nhìn:
- Trong "Qua đèo ngang", Bà Huyện Thanh Quan thể hiện tâm tư và cảm xúc cá nhân trước cảnh đẹp của thiên nhiên, có phần liên quan đến hoàn cảnh xã hội và cuộc sống của chính mình.
- Trong "Thu Vịnh", Nguyễn Khuyến tập trung vào việc chiêm nghiệm vẻ đẹp thiên nhiên và cảm xúc của mình trong bối cảnh mùa thu, thể hiện sự sâu lắng và triết lý sống của một trí thức yêu thích thiên nhiên.
Cả hai bài thơ đều sử dụng hình ảnh thiên nhiên để diễn tả cảm xúc và tâm trạng của tác giả. Tuy nhiên, chúng khác nhau về bối cảnh, hình ảnh thiên nhiên, và tâm trạng của tác giả. "Qua đèo ngang" phản ánh sự u buồn và cảm giác xa lạ trong khi "Thu Vịnh" thể hiện sự chiêm nghiệm và thư thái trước vẻ đẹp mùa thu.
Đi du lịch là một trong những sở thích lớn nhất của tôi. Mỗi khi có thời gian rảnh, tôi lại tìm kiếm những điểm đến mới để khám phá. Sở thích này không chỉ giúp tôi thư giãn sau những ngày làm việc căng thẳng mà còn mở rộng tầm mắt và hiểu biết về văn hóa, con người, và thiên nhiên của các vùng miền khác nhau. Việc du lịch mang đến cho tôi cơ hội trải nghiệm những phong tục tập quán độc đáo, thưởng thức các món ăn đặc sản, và ghi lại những khoảnh khắc đáng nhớ qua ống kính máy ảnh.
Thành phố Hà Tĩnh, nơi tôi sinh ra và lớn lên, là điểm đến lý tưởng cho những ai yêu thích sự yên bình và vẻ đẹp của thiên nhiên. Hà Tĩnh không nổi tiếng với những công trình kiến trúc hiện đại hay những khu vui chơi giải trí phức tạp, nhưng nó có một vẻ đẹp riêng đầy cuốn hút. Thành phố này nằm ở miền Trung Việt Nam, với những bãi biển xanh mướt như Thiên Cầm và Xuân Thành, nơi du khách có thể tận hưởng không khí trong lành và làn nước mát lạnh.
Ngoài những bãi biển, Hà Tĩnh còn nổi bật với những danh lam thắng cảnh như Khu di tích Ngã ba Đồng Lộc, nơi ghi dấu những năm tháng kháng chiến hào hùng của dân tộc, và Chùa Hương Tích, một ngôi chùa nổi tiếng với vẻ đẹp thanh tịnh và cổ kính. Đặc biệt, sự hiếu khách của người dân Hà Tĩnh tạo nên một ấn tượng sâu sắc đối với mỗi du khách. Họ luôn sẵn sàng chia sẻ những câu chuyện thú vị về quê hương mình và chào đón khách với nụ cười thân thiện.
Sở thích đi du lịch không chỉ là một cách để giải trí mà còn là cách tôi tìm hiểu và kết nối với quê hương của mình. Mỗi chuyến đi mang đến cho tôi những trải nghiệm mới mẻ và giúp tôi hiểu hơn về vẻ đẹp cũng như giá trị văn hóa của Hà Tĩnh. Chính những điều đó làm cho chuyến đi của tôi trở nên ý nghĩa và đáng nhớ hơn bao giờ hết.
Đột biến gene d mất một cặp A - T --> Số liên kết hydrogen giảm đi 2 liên kết (do theo NTBS, A liên kết với T bằng 2 liên kết)
--> Số liên kết hydrogen = 3240 - 2 =3238
Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần xác định ảnh hưởng của việc mất một cặp nucleotide đến chuỗi polypeptide được tổng hợp từ gene.
1. Tìm hiểu về đột biến mất nucleotide:- Mất 1 cặp nucleotide: Khi một cặp nucleotide bị mất, việc này tạo ra một sự thay đổi trong mã di truyền của gene. Sự mất này dẫn đến một sự dịch khung đọc mã di truyền (frame shift mutation), bởi vì mã di truyền được đọc theo bộ ba nucleotide.
- Mất một cặp nucleotide: Khi một cặp nucleotide bị mất, tất cả các bộ ba nucleotide phía sau điểm mất sẽ bị dịch chuyển một vị trí, dẫn đến thay đổi mã di truyền từ điểm đó trở đi. Điều này có thể thay đổi tất cả các amino acid sau điểm mất.
-
Đọc mã: Mỗi bộ ba nucleotide mã hóa cho một amino acid. Khi một cặp nucleotide bị mất, khung đọc của gene bị thay đổi, do đó, tất cả các bộ ba sau điểm mất sẽ không còn đúng nữa và có thể mã hóa cho các amino acid khác hoặc các bộ ba không hợp lệ.
-
Số amino acid bị thay đổi:
- Nếu điểm mất là ở vị trí thứ 800, thì bộ ba liên quan ở vị trí này sẽ bị thay đổi do mất một cặp nucleotide. Tất cả các bộ ba sau điểm mất sẽ bị dịch chuyển và có thể thay đổi mã hóa cho các amino acid tiếp theo.
- Để xác định chính xác số amino acid bị thay đổi, ta cần biết số lượng bộ ba sau điểm mất. Tuy nhiên, do không có thông tin về phần sau của gene hoặc phần kết thúc, chúng ta giả sử rằng toàn bộ phần sau điểm mất đều bị ảnh hưởng.
Vì vậy, số lượng amino acid bị thay đổi là tất cả các amino acid sau vị trí thứ 800, ngoại trừ amino acid mở đầu. Nếu chúng ta giả định rằng không có bộ ba kết thúc xuất hiện trước điểm mất, số lượng amino acid bị thay đổi là tất cả các amino acid từ vị trí 801 trở đi.
Kết luận:
- Số lượng amino acid bị thay đổi: Toàn bộ số amino acid từ vị trí thứ 801 trở đi đều bị ảnh hưởng bởi sự mất cặp nucleotide ở vị trí thứ 800. Do đó, số amino acid trên chuỗi polypeptide đột biến thay đổi từ vị trí thứ 800 trở đi so với chuỗi polypeptide bình thường là tất cả các amino acid từ vị trí 801 trở đi.
1. Giới thiệu chung
“Thu” của Xuân Diệu và “Sang Thu” của Hữu Thỉnh đều là những bài thơ đặc sắc miêu tả mùa thu, nhưng chúng có những cách tiếp cận và cảm xúc khác nhau. Xuân Diệu, với phong cách lãng mạn và hiện đại, tập trung vào vẻ đẹp và sự dạt dào của mùa thu, trong khi Hữu Thỉnh, với phong cách giản dị và gần gũi, lại chú trọng vào sự chuyển giao của mùa và cảm xúc tinh tế của con người.
2. Nội dung và cảm xúc
-
“Thu” của Xuân Diệu:
Trong bài thơ “Thu,” Xuân Diệu miêu tả mùa thu với những hình ảnh tươi đẹp, rực rỡ và đầy sức sống. Ông sử dụng nhiều hình ảnh thiên nhiên như “lá vàng,” “sông xanh,” “ngày thu,” để thể hiện sự phong phú và huyền bí của mùa thu. Mùa thu trong bài thơ này không chỉ là thời điểm của sự chuyển giao, mà còn là thời điểm của sự tràn đầy sức sống, và cảm xúc lãng mạn. Xuân Diệu sử dụng ngôn từ để tạo nên một bức tranh thu tràn đầy sức sống, kết hợp giữa cảm giác tươi mới và sự mơ mộng.
-
“Sang Thu” của Hữu Thỉnh:
Bài thơ “Sang Thu” của Hữu Thỉnh lại mang đến một cảm nhận khác về mùa thu, nhấn mạnh vào sự chuyển giao từ mùa hè sang thu. Hữu Thỉnh sử dụng hình ảnh “bông lúa chín” và “sương sớm” để thể hiện sự thay đổi trong thiên nhiên. Tác giả không chỉ miêu tả cảnh sắc mùa thu mà còn cảm nhận được sự chuyển biến tinh tế trong không khí và cảm xúc của con người. Mùa thu trong “Sang Thu” mang đến sự thanh bình và một chút luyến tiếc về mùa hè đã qua. Bài thơ gợi lên cảm giác về sự lắng đọng và sự bắt đầu của một chu kỳ mới.
3. Nghệ thuật và phong cách
-
“Thu” của Xuân Diệu:
Xuân Diệu nổi tiếng với phong cách lãng mạn và hiện đại. Trong bài thơ “Thu,” ông sử dụng những biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, và hình ảnh phong phú để tạo nên một bức tranh thu đầy màu sắc và sống động. Ngôn từ trong bài thơ rất biểu cảm, giúp người đọc cảm nhận được sự huyền bí và vẻ đẹp của mùa thu. Xuân Diệu tạo ra những hình ảnh tươi mới và sinh động, thể hiện sự hòa quyện giữa thiên nhiên và tâm trạng của con người.
-
“Sang Thu” của Hữu Thỉnh:
Hữu Thỉnh sử dụng phong cách giản dị và chân thực trong “Sang Thu.” Bài thơ của ông có những hình ảnh gần gũi và dễ cảm nhận, phản ánh sự chuyển giao tinh tế của mùa thu. Ngôn từ trong bài thơ rất tự nhiên và dễ tiếp cận, giúp người đọc cảm nhận được sự thanh bình và sự chuyển mình của thiên nhiên. Phong cách của Hữu Thỉnh thường đơn giản nhưng đầy ý nghĩa, làm nổi bật sự lắng đọng và suy tư về sự thay đổi của mùa.
4. Kết luận
“Thu” của Xuân Diệu và “Sang Thu” của Hữu Thỉnh đều thể hiện sự sâu sắc trong cảm nhận về mùa thu, nhưng từ những góc độ khác nhau. Xuân Diệu tạo ra một bức tranh thu rực rỡ và lãng mạn với sự phong phú trong ngôn từ và hình ảnh. Ngược lại, Hữu Thỉnh mang đến một cái nhìn giản dị và chân thực về sự chuyển giao của mùa, thể hiện cảm xúc lắng đọng và suy tư. Cả hai bài thơ đều thể hiện tài năng nghệ thuật độc đáo của các tác giả và đóng góp vào kho tàng thơ ca Việt Nam những cảm xúc và hình ảnh quý giá về mùa thu.
- Đúng hay sai: Sai.
- Căn cứ pháp lý: Điều 16 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2012 (Luật Sở hữu trí tuệ 2005).
- Giải thích: Theo quy định tại Điều 16 của Luật Sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu sáng chế là tác giả hoặc tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu sáng chế đó. Nếu sáng chế được tạo ra bởi một cá nhân hoặc tổ chức, thì chủ sở hữu của sáng chế đó là người hoặc tổ chức đứng tên trong đơn đăng ký sáng chế, không phải đơn thuần là tổ chức, cá nhân đã đầu tư cho tác giả. Việc đầu tư tài chính không tự động chuyển giao quyền sở hữu sáng chế.
- Đúng hay sai: Sai.
- Căn cứ pháp lý: Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2012.
- Giải thích: MV (Music Video) ca nhạc “Chúng ta của tương lai” của ca sĩ Sơn Tùng MTP thuộc quyền tác giả, không thuộc quyền liên quan đến quyền tác giả. Quyền liên quan đến quyền tác giả chủ yếu bảo vệ quyền của nghệ sĩ biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, và tổ chức phát sóng. MV ca nhạc thuộc đối tượng quyền tác giả, bảo vệ quyền của tác giả về âm nhạc và hình ảnh.
- Đúng hay sai: Đúng.
- Căn cứ pháp lý: Điều 136 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2012.
- Giải thích: Theo Điều 136 của Luật Sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp được bảo vệ trong vòng 10 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp, và có thể gia hạn thêm 5 năm. Vì Công ty DANASA đã được cấp bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp từ ngày 01/01/2010, nên quyền bảo vệ của họ kéo dài đến ngày 01/01/2020 và có thể gia hạn thêm đến ngày 01/01/2025. Công ty COCOPIE sử dụng kiểu dáng công nghiệp này sau ngày 01/01/2020 mà không có sự cho phép của Công ty DANASA là vi phạm quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp.
Nếu \(f\left(x\right)=0\) có nghiệm trên \(\left[-1;1\right]\Rightarrow\min\limits_{\left[-1;1\right]}\left[f\left(x\right)\right]^2=0\) ko thỏa mãn yêu cầu
\(\Rightarrow f\left(x\right)=0\) vô nghiệm trên \(\left[-1;1\right]\)
Khi đó
\(f'\left(x\right)=3x^2-3=0\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}x=-1\\x=1\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow f'\left(x\right)\le0;\forall x\in\left[-1;1\right]\)
Xét hàm \(y=\left[f\left(x\right)\right]^2\) trên \(\left[-1;1\right]\)
\(y=\left[f\left(x\right)\right]^2\Rightarrow y'=2f'\left(x\right).f\left(x\right)\)
Do \(f'\left(x\right)\le0\) và \(f\left(x\right)=0\) vô nghiệm (nên ko đổi dấu) trên \(\left[-1;1\right]\) nên:
TH1: \(f\left(x\right)>0;\forall x\in\left[-1;1\right]\Rightarrow x^3-3x+1>-m\)
\(\Rightarrow-m< \min\limits_{\left[-1;1\right]}\left(x^3-3x+1\right)=-1\)
\(\Rightarrow m>1\)
Khi đó \(f'\left(x\right).f\left(x\right)\le0\Rightarrow y=\left[f\left(x\right)\right]^2\) nghịch biến trên \(\left[-1;1\right]\)
\(\Rightarrow y_{min}=y\left(1\right)=\left(1-3+m+1\right)^2=\left(m-1\right)^2=1\)
\(\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}m=0< 1\left(loại\right)\\m=2\end{matrix}\right.\)
TH2: \(f\left(x\right)< 0;\forall x\in\left[-1;1\right]\Rightarrow x^3-3x+1< -m\)
\(\Rightarrow-m>\max\limits_{\left[-1;1\right]}\left(x^3-3x+1\right)=3\)
\(\Rightarrow m< -3\)
Khi đó \(f'\left(x\right).f\left(x\right)\ge0\Rightarrow y=\left[f\left(x\right)\right]^2\) đồng biến trên \(\left[-1;1\right]\)
\(\Rightarrow y_{min}=y\left(-1\right)=\left(-1+3+m+1\right)^2=\left(m+3\right)^2=1\)
\(\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}m=-2>-3\left(loại\right)\\m=-4\end{matrix}\right.\)
Vậy \(m=2;m=-4\) (C đúng)
=5145484985742651291274572147214912742724765142721567