Trạng ngữ được thêm vào trong câu có công dụng nào ? Minh họa bằng ví dụ cụ thể ?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
2 câu tục ngữ trong 2 chủ đề con người và xã hội
"Ăn quả nhớ kẻ trồng cây" Đây là câu tục ngữ nói về lòng biết ơn. “Ăn quả” theo nghĩa đen là thưởng thức những trái thơm quả ngọt, nghĩa bóng là hình ảnh ẩn dụ cho sự kế thừa , thừa hưởng những thành quả lao động, vật chất, tinh thần . “Kẻ trồng cây” chính là những người đã tạo ra những trái thơm quả ngọt ấy,những người đã dầm mưa dãi nắng, chăm sóc cây để cho ra những quả ngọt, hay chính là hình ảnh ẩn dụ cho thế hệ trước, cho những người lao động đã có công vun trồng, tạo ra những giá trị tốt đẹp, có ý nghĩa . Như vậy, câu tục ngữ trên đã đúc rút ra một bài học đạo lý vô cùng sâu sắc đó là đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, bất kỳ điều gì chúng ta có đều là công lao lao động, dựng xây của những cá nhân khác nhau , phải biết ơn, trân trọng, những người đã tạo ra thành quả để chúng ta đang được kế thừa và hưởng thụ như ngày hôm nay, và giữ gìn, phát huy truyền thống đạo lý ấy.
câu tục ngữ 2
Qua câu tục ngữ: “Đói cho sạch, rách cho thơm”, tác giả dân gian đã sử dụng hình ảnh đối xứng cùng những hình ảnh gần gũi để đề cao sự giữ gìn nhân phẩm trong sạch. Đối với mỗi con người, nhân phẩm chính là “tờ giấy” mà chúng ta luôn phải giữ nó thật trắng. Khi chúng ta “đói”, “rách” thì chúng ta vẫn phải giữ gìn mình sao cho “sạch”, “thơm”. Dù nghèo khổ, thiếu thốn nhưng chúng ta vẫn phải ăn ở sạch sẽ. Trong những hoàn cảnh khó khăn nhất, chúng ta vẫn phải giữ cho nhân phẩm được trong sạch để không làm huê ố tổ tiên, không làm những điều trái với lương tâm. Trong những lúc cuộc sống khốn khó nhất, chúng ta vẫn phải giữ gìn nhân phẩm thơm ngát ngàn đời, không sa vào tôi lỗi. Nhân phẩm tạo cho chúng ta một sức mạnh to lớn, nhờ vào ý chí, niềm tin để nỗ lực, phấn đấu. Chúng ta hãy sống một cuộc sống tốt đẹp nhất, một cuộc sống vì mọi người và cũng vì chính chúng ta.
Giữa cuộc sống xô bồ, hối hả, nhất là những diễn biến phức tạp của tình hình hiện nay do viruss COVID 19 gây ra ảnh hưởng đến sức khỏe , kinh tế của nước ta và toàn thế giới. Với tốc độ lây lan khủng khiếp, dịch bệnh COVID 19 là tình trạng chung của nhiều nước. Đó cũng là lúc mà những " Siêu anh hùng thầm lặng" xuất hiện. Họ là những người bác sĩ, những chiến sĩ công an, bồ đội .... đag ngày đêm thúc trực 24/24 để sẵn sàng ứng phó vs dịch bệnh. Không quản khó khăn, hiểm trở họ vẫn đều đặn làm việc. Nhìn hình ảnh những chiến sĩ công an, những chú bồ đội nhường chỗ ngủ cho người dân lòng tôi lại cảm thấy biết ơn họ vô bờ. Nhưng người làm việc mệt nhọc nhất vẫn là những y bác sĩ, những điều dưỡng viên đang cố gắng để cứu nhưng người bị nhiễm. Họ là những con người tận chung vì dân vì nước mà quên mình. Tôi thầm cảm ơn nhưng " Anh hùng" , những người đang nỗ lực để ngăn chặn dịch bệnh. Để góp 1 phần mình vào đó, tôi nghĩ chúng ta hãy nên chung tay cùng họ " Chống giặc Covid" để lại có thể sống trong bầu không khí trong lành. Tôi đã và đang làm, còn bạn thì sao?
Chúc bạn học tốt!
Trả lời:
Văn nghị luận là loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong văn học bằng các luận điểm, luận cứ và lập luận.
Banh Bao Tong
Văn nghị luận là loại văn đc viết nhằm xác lập cho người nghe ,người đọc 1 TƯ TƯỞNG ,quan điểm nào đó.văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng,có lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục.
– Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác;
– Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.
Ví dụ : phần I, trang 45 – 46 SGK.
Các trạng ngữ :
– “Thường thường, vào khoảng đó” (chỉ thời gian)
– “Sáng đậy” (chỉ thời gian)
– “Nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời” (chỉ cách thức)
– “Trên giàn hoa lí” (chỉ nơi chốn)
– “Chỉ độ tám chín giờ sáng” (chỉ thời gian)
– “Trên nền trời trong trong” (chỉ nơi chốn)
– “Về mùa đông” (chỉ thời gian)
Tất cả đều góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác và đoạn văn được mạch lạc.
2. Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng cuối câu thành những câu riêng.
Ví dụ :
– “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó”.
-> câu có 2 trạng ngữ.
– “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó
-> trạng ngữ 2 được tách ra thành một câu riêng để nhấn mạnh ý của nó (niềm tin tưởng vào tương lai của tiếng Việt).
B. HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU BÀI
I. Công dụng của trạng ngữ
Trạng ngữ có những công dụng sau:
– Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ chính xác;
– Nốì kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc;
– Sử dụng các trạng ngữ hợp lí sẽ làm cho ý tưởng của bài văn được thể hiện cụ thể hơn, biểu cảm hơn, sâu sắc hơn.
1. Trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc của câu. Nhưng trong các câu văn trích dẫn ở SGK, trang 45, 46 ta không nên hoặc không thể lược bỏ trạng ngữ vì các trạng ngữ:
a) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm…
– Sáng dậy…
– Trên giàn hoa lí…
– Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong…
b) Về mùa đông…
Có công dụng xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra các sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung câu được đầy đủ, chính xác.
2. Trong những bài văn nghị luận, phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định (thời gian, không gian, nguyên nhân — kết quả…). Trạng ngữ có vai trò nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc trong việc thể hiện trình tự lập luận ấy.
II. Cấu tạo của trạng ngữ
Trạng ngữ có thể là một từ hoặc một cụm từ. Khi là một từ, trạng ngữ có thể là một danh từ, động’ từ hoặc tính từ. Khi trạng ngữ là một cụm từ đó thường là cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ.
– Trạng ngữ là một từ.
Ví dụ:
+ Trạng ngữ là một danh từ:
Con gà tốt mã vì lông
Răng đen vì thuốc, rượu nồng vì men.
(Ca dao)
+ Trạng ngữ là một động từ:
Nếu rán (thì) cá này ngon.
+ Trạng ngữ là một tính từ:
Họ, tuy nghèo, nhưng rất tốt bụng.
– Trạng ngữ là một cụm từ:
Ví dụ:
+ Trạng ngữ là một cụm danh từ:
Về mùa đông, lá bàng đỏ như là màu đồng hun.
(Đoàn Giỏi)
+ Trạng ngữ là một cụm động từ:
Nhìn từ xa, con đường trắng leo lên ngoằn ngoèo.
(Nguyễn Đình Thi)
+ Trạng ngữ là một cụm tính từ:
Xa xa nẻo trong đình, một hồi mõ cá thật dài (…)
(Ngô Tất Tô)
Trạng ngữ thường được bắt đầu bằng một quan hệ từ. Mỗi loại trạng ngữ có một số quan hệ từ điển hình:
– Trạng ngữ chỉ thời gian: vào, trong, lúc…
Ví dụ:
Trong một tháng nghỉ phép ở nhà, anh đã đem ra thi thố cái tài vặt ấy của người đàn ông.
(Nguyễn Minh Châu)
– Trạng ngữ chỉ nơi chốn: ở, tại, trên, ngoài, sau,’trước…
Ví dụ:
+ Ở bãi trú quản, mọi người đã nằm gọn trên võng.
(Dương Thị Xuân Quý)
+ Trên những chùm lá cao tít, hồng bây lá non, hoa ngoi lên, ngầu ngầu một sắc nắng nhẹ như phấn thông vàng.
Saụ Tết, tự dưng hai người xa lánh nhau.
(Ma Văn Kháng)
– Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: vì, tại, do, bởi…
Vì chuôm cho cá bén đăng
Vì chàng thiếp phải đi trăng về mò.
(Ca dao)
– Trạng ngữ chỉ mục đích: để, nhằm, vi…
+ Để mở rộng việc tuyên truyền, (…) ông Nguyễn và những đồng chí của ông ra tờ báo Người cùng khố.
(Trần Dân Tiên)
+ Vì Tổ quốc, vì xã hội chủ nghĩa, thanh niên anh dũng tiến lên!
– Trạng ngữ chỉ phương tiện: bằng, với…
Hồ Chủ tịch, bằng thiên tài trí tuệ và sự hoạt động cách mạng của mình, đã kịp thời đáp ứng nhu cầu bức thiết của lịch sử.
(Võ Nguyên Giáp)
– Trạng ngữ chỉ cách thức: với, một cách…
Với một phương pháp học tập khoa học, Lan đã đạt giải nhất môn Văn.
– Tách trạng ngữ thành câu riêng
Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng cuối câu, thành những câu riêng.
Ví dụ:
Sột soạt gió trêu tà áo biếc
Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang.
(Hàn Mặc Tử)
Chúc bn hok tốt!!