Hỏi toán
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(B=\dfrac{1}{1\cdot6}+\dfrac{1}{2\cdot9}+\dfrac{1}{3\cdot12}+\dfrac{1}{4\cdot15}+\dfrac{1}{5\cdot18}+\dfrac{1}{6\cdot21}\)
\(=\dfrac{1}{1\cdot2\cdot3}+\dfrac{1}{2\cdot3\cdot3}+\dfrac{1}{3\cdot3\cdot4}+\dfrac{1}{4\cdot3\cdot5}+\dfrac{1}{5\cdot3\cdot6}+\dfrac{1}{6\cdot3\cdot7}\)
\(=\dfrac{1}{3}\cdot\left(\dfrac{1}{1\cdot2}+\dfrac{1}{2\cdot3}+\dfrac{1}{3\cdot4}+\dfrac{1}{4\cdot5}+\dfrac{1}{5\cdot6}+\dfrac{1}{6\cdot7}\right)\)
\(=\dfrac{1}{3}\cdot\left(1-\dfrac{1}{2}+\dfrac{1}{2}-\dfrac{1}{3}+\dfrac{1}{3}-\dfrac{1}{4}+\dfrac{1}{4}-\dfrac{1}{5}+\dfrac{1}{5}-\dfrac{1}{6}+\dfrac{1}{6}-\dfrac{1}{7}\right)\)
\(=\dfrac{1}{3}\cdot\left(1-\dfrac{1}{7}\right)\)
\(=\dfrac{1}{3}\cdot\dfrac{6}{7}=\dfrac{2}{7}\)
Lời giải:
a. Xét tam giác $ABM$ và $AEM$ có:
$AB=AE$ (gt)
$AM$ chung
$\widehat{BAM}=\widehat{EAM}$ (do $AM$ là phân giác $\widehat{BAC}$)
$\Rightarrow \triangle ABM=\triangle AEM$ (c.g.c)
b.
Từ tam giác bằng nhau phần a suy ra $AB=AE, MB=ME$
$\Rightarrow AM$ là trung trực của $BE$
$\Rightarrow AM\perp BE$
c.
Từ tam giác bằng nhau phần a suy ra $\widehat{MEA}=\widehat{MBA}=90^0$
$\Rightarrow ME\perp AC\Rightarrow \widehat{MEC}=90^0$
Xét tam giác $MBN$ và $MEC$ có:
$MB=ME$ (cmt)
$BN=EC$ (gt)
$\widehat{MBN}=\widehat{MEC}=90^0$
$\Rightarrow \triangle MBN=\triangle MEC$ (c.g.c)
$\Rightarrow \widehat{BMN}=\widehat{EMC}$
$\Rightarrow \widehat{BMN}+\widehat{BME}=\widehat{EMC}+\widehat{BME}$
$\Rightarrow \widehat{NME}=\widehat{BMC}=180^0$
$\Rightarrow M,E,N$ thẳng hàng.
Lời giải:
Gọi số cây trồng được của 3 lớp lần lượt là $a,b,c$. Theo bài ra ta có:
$\frac{a}{10}=\frac{b}{8}=\frac{c}{9}$
$a+b-c=45$
Áp dụng TCDTSBN:
$\frac{a}{10}=\frac{b}{8}=\frac{c}{9}=\frac{a+b-c}{10+8-9}=\frac{45}{9}=5$
$\Rightarrow a=10.5=50; b=8.5=40; c=9.5=45$ (cây)
Vậy.........
c.
$2|3x+1|-5=3$
$2|3x+1|=8$
$|3x+1|=4$
$\Rightarrow 3x+1=4$ hoặc $3x+1=-4$
$\Rightarrow x=1$ hoặc $x=\frac{-5}{3}$
f.
$3|4x+3|-5=4$
$3|4x+3|=9$
$|4x+3|=3$
$\Rightarrow 4x+3=3$ hoặc $4x+3=-3$
$\Rightarrow x=0$ hoặc $x=\frac{-6}{4}=\frac{-3}{2}$
i.
$|2x+5|-\frac{1}{3}=\frac{2}{3}$
$|2x+5|=\frac{2}{3}+\frac{1}{3}=1$
$\Rightarrow 2x+5=1$ hoặc $2x+5=-1$
$\Rightarrow x=-2$ hoặc $x=-3$
n.
$\frac{1}{5}+2\frac{1}{3}|x+0,2|=\frac{8}{15}$
$\frac{7}{3}|x+0,2|=\frac{8}{15}-\frac{1}{5}=\frac{1}{3}$
$|x+0,2|=\frac{1}{3}: \frac{7}{3}=\frac{1}{7}$
$\Rightarrow x+0,2=\frac{1}{7}$ hoặc $x+0,2=\frac{-1}{7}$
$\Rightarrow x=\frac{-2}{35}$ hoặc $x=\frac{-12}{35}$
A ) x = \(\dfrac{1}{3}+\dfrac{7}{6}\)
x = \(\dfrac{3}{2}\)
B ) x = \(\dfrac{7}{10}-\dfrac{2}{5}\)
x = \(\dfrac{3}{10}\)
Lời giải:
a. Xét tam giác $AHB$ và $AHC$ có:
$AH$ chung
$\widehat{AHB}=\widehat{AHC}=90^0$
$AB=AC$ (do $ABC$ cân tại $A$)
$\Rightarrow \triangle AHB=\triangle AHC$ (ch-cgv)
$\Rightarrow \widehat{HAB}=\widehat{HAC}$
$\Rightarrow AH$ là phân giác $\widehat{BAC}$
b.
Từ tam giác bằng nhau phần a suy ra $HB=HC$
Xét tam giác $HBM$ và $HCN$ có:
$HB=HC$ (cmt)
$\widehat{HMB}=\widehat{HNC}=90^0$
$\widehat{HBM}=\widehat{HCN}$ (do tam giác $ABC$ cân tại $A$)
$\Rightarrow \triangle HBM=\triangle HCN$ (ch-gn)
$\Rightarrow BM=CN$
c.
Xét tam giác $MHB$ và $PHC$ có:
$HM=HP$ (gt)
$HB=HC$ (cmt)
$\widehat{MHB}=\widehat{PHC}$ (đối đỉnh)
$\Rightarrow \triangle MHB=\triangle PHC$ (c.g.c)
$\Rightarrow \widehat{HMB}=\widehat{HPC}$
Mà 2 góc này ở vị trí so le trong nên $CP\parallel BM$ hay $CP\parallel AB$
d.
Vì $\triangle HBM=\triangle HCN$ nên: $MB=CN, HM=HN$
Vì $\triangle MHB=\triangle PHC$ nên $MB=CP, HM=HP$
$\Rightarrow CN=CP, HN=HP$
$\Rightarrow HC$ là trung trực của $NP$
$\Rightarrow HC$ cắt $NP$ tại trung điểm của $NP$
$\Rightarrow E$ là trung điểm $NP$
Xét tam giác $MNP$ có $NH, ME$ là trung tuyến và cắt nhau tại $Q$ nên $Q$ là trọng tâm của tam giác $MNP$
$\Rightarrow PQ$ cắt $MN$ tại trung điểm của $MN$ (1)
Mặt khác:
$HM=HN$ (đã cmt)
$AM=AB-MB=AC-CN=AN$
$\Rightarrow AH$ là trung trực của $MN$
$\Rightarrow AH$ cắt $MN$ tại trung điểm của $MN$
$\Rightarrow K$ là trung điểm $MN$ (2)
Từ $(1); (2)\Rightarrow P,Q,K$ thẳng hàng.
Công thức biểu thị thể tích hình chữ nhật là:
4.\(x\)(\(x\) + 2) = 4\(x^2\) + 8\(x\)
Kết luận:
Công thức biểu thị thể tích hình chữ nhật là: 4\(x^2\) + 8\(x\)
a: Xét ΔBAE vuông tại A và ΔBDE vuông tại D có
BE chung
\(\widehat{ABE}=\widehat{DBE}\)
Do đó: ΔBAE=ΔBDE
=>BA=BD
=>ΔBAD cân tại B
ΔBAE=ΔBDE
=>EA=ED
=>E nằm trên đường trung trực của AD(1)
ta có: BA=BD
=>B nằm trên đường trung trực của AD(2)
Từ (1),(2) suy ra BE là đường trung trực của AD
b: AE=ED
mà ED<EC(ΔEDC vuông tại D)
nên EA<EC
Em đăng đề lên nhé