Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Chứng minh bất đẳng thức sử dụng các tính chất SVIP
Cho ba số $x, \, y, \, z$ thỏa mãn điều kiện $z\ge y\ge x\ge 0$. Chứng minh rằng $x(x-y)(x-z)+y(y-z)(y-x)+z(z-x)(z-y)\ge 0$.
Hướng dẫn giải:
Từ giả thiết $z\ge y\ge x\ge 0$ suy ra $x(x-y)(x-z)\ge 0$ (1).
Hai số hạng còn lại của vế trái bất đẳng thức cần chứng minh có nhân tử chung $z-y\ge 0$ (2)
và ta có $y(y-z)(y-x)+z(z-x)(z-y)=(z-y)\big[z(z-x)-y(y-x)\big]$ (3)
Mà $z\ge y\ge x\ge 0$ nên $z\ge y\ge 0$ và $z-x\ge y-x\ge 0$, từ đó
$z(z-x)\ge y(y-x)$ nên $z(z-x)-y(y-x)\ge 0$ (4)
Từ (2) và (4) suy ra $(z-y)\big[z(z-x)-y(y-x)\big] \ge 0$, kết hợp với (3) suy ra
$y(y-z)(y-x)+z(z-x)(z-y) \ge 0$ (5).
Từ (1) và (5) suy ra điều phải chứng minh.
Cho $a$, $b$ là hai số thực tùy ý. Chứng minh rằng:
1) $a^2-ab+b^2 \ge 0$. Dấu đẳng thức xảy ra khi nào?
2) $a^2-ab+b^2\ge \dfrac14(a+b)^2$. Dấu đẳng thức xảy ra khi nào?
Hướng dẫn giải:
1) Có $a^2-ab+b^2=\dfrac14(4a^2-4ab+4b^2)=\dfrac14(2a-b)^2+\dfrac34b^2\ge 0$.
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $\left\{\begin{aligned}&b=0\\&2a-b=0\\ \end{aligned}\right.$
hay $a = b = 0$.
2) Có $a^2-ab+b^2=\dfrac14(4a^2-4ab+4b^2)$
$=\dfrac14(a+b)^2+\dfrac34(a-b)^2 \ge \dfrac14(a+b)^2$
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a=b$.
Cho $a$, $b$, $c$ là ba số dương thay đổi luôn có tổng bằng $3$. Chứng minh rằng $\sqrt{a^2-ab+b^2}+\sqrt{b^2-bc+c^2}+\sqrt{c^2-ca+a^2} \ge 3$.
Hướng dẫn giải:
Ta có $\sqrt{a^2-ab+b^2}=\sqrt{\dfrac14(a+b)^2+\dfrac34(a-b)^2} \ge \dfrac12(a+b)$.
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a=b$.
Trương tự $\sqrt{b^2-bc+c^2}\ge \dfrac12(b+c)$ và $\sqrt{c^2-ca+ca}\ge \dfrac12(c+a)$.
Từ đó $\sqrt{a^2-ab+b^2}+\sqrt{b^2-bc+c^2}+\sqrt{c^2-ca+a^2} \ge \dfrac12(a+b+b+c+c+a)$
$=(a+b+c)=3$
Vậy $\sqrt{a^2-ab+b^2}+\sqrt{b^2-bc+c^2}+\sqrt{c^2-ca+a^2}\ge 3$.
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a=b=c=\dfrac{a+b+c}{3}=1$.
Cho $x, \, y$ là hai số thực tùy ý. Chứng minh rằng $x^2+y^2+xy-3x-3y+3 \ge 0$.
Hướng dẫn giải:
Ta có $x^2+y^2+xy-3x-3y+3$
$=(x-1)^2+(y-1)^2+xy+1-x-y$
$=(x-1)^2+(y-1)^2+(x-1)(y-1) \ge 0$
(do $a^2+ab+b^2=\dfrac14(4a^2+4ab+4b^2)=\dfrac14(2a+b)^2+\dfrac34b^2\ge 0$)
Cho ba số dương $a, \, b, \, c$ thỏa mãn điều kiện $a+b+c+ab+bc+ca=6abc$. Chứng minh rằng
$\dfrac{1}{a^2}+\dfrac{1}{b^2}+\dfrac{1}{c^2}\ge 3$.
Hướng dẫn giải:
Giả thiết đã cho tương đương với $\dfrac{1}{a}+\dfrac{1}{b}+\dfrac{1}{c}+\dfrac{1}{ab}+\dfrac{1}{bc}+\dfrac{1}{ca}=6$. (1)
Ta có $\Big(\dfrac{1}{a}-1\Big)^2 \ge 0$
$\dfrac{1}{a^2}+1 \ge \dfrac{2}{a}$ nên
$\dfrac{1}{a^2}+\dfrac{1}{b^2}+\dfrac{1}{c^2}\ge 2\Big(\dfrac{1}{a}+\dfrac{1}{b}+\dfrac{1}{c}\Big)-3$ (2)
Lại có $\dfrac{1}{a^2}+\dfrac{1}{b^2} \ge \dfrac{2}{ab}$ nên
$2\Big(\dfrac{1}{a^2}+\dfrac{1}{b^2}+\dfrac{1}{c^2}\Big)\ge 2\Big(\dfrac{1}{ab}+\dfrac{1}{bc}+\dfrac{1}{ca}\Big)$ (3)
Cộng (2) và (3) theo vế và sử dụng (1) ta có
$3\Big(\dfrac{1}{a^2}+\dfrac{1}{b^2}+\dfrac{1}{c^2}\Big)\ge 2\Big(\dfrac{1}{ab}+\dfrac{1}{bc}+\dfrac{1}{ca}+\dfrac{1}{a}+\dfrac{1}{b}+\dfrac{1}{c}\Big)-3=2.6-3=9$
Suy ra $\dfrac{1}{a^2}+\dfrac{1}{b^2}+\dfrac{1}{c^2}\ge 3$.
Chứng minh rằng với mọi số thực $x$, luôn có $4x^8-2x^7+x^6-3x^4+x^2-x+1>0$.
Hướng dẫn giải:
Vế trái bất đẳng thức cần chứng minh là $x^6(x-1)^2+3\Big(x^4-\dfrac12\Big)^2+\Big(x-\dfrac{1}{2}\Big)^2$.
Từ đó suy ra đpcm.
Chứng minh rằng với mọi số thực $x$ luôn có $(x-1)(x-2)(x-3)(x-4)+1\ge 0$.
Hướng dẫn giải:
Chú ý rằng $1+4=2+3$, ta đặt $t=(x-1)(x-4)=x^2-5x+4$ thì
$(x-2)(x-3)=x^2-5x+6=t+2$
từ đó $(x-1)(x-2)(x-3)(x-4)+1$
$=t(t+2)+1=t^2+2t+1=(t+1)^2 \ge 0$
Dẳng thức chỉ xảy ra khi $t=-1$
hay $x^2-5x+4=-1$
$x^2-5x+5=0$
$x=\dfrac{5\pm \sqrt{5}}{2}$.
Cho $x, \, y$ là hai số dương có tổng bằng $1$. Chứng minh rằng $\Big(1+\dfrac{1}{x}\Big)\Big(1+\dfrac{1}{y}\Big) \ge 9$.
Hướng dẫn giải:
Chú ý rằng $x+y=1$ nên $\Big(1+\dfrac{1}{x}\Big)\Big(1+\dfrac{1}{y}\Big)-9$
$=\dfrac{(x+1)(y+1)-9xy}{xy}=\dfrac{2-8xy}{xy}$
$=\dfrac{2(1-4xy)}{xy}=\dfrac{2\Big((x+y)^2-4xy\Big)}{xy}$
$=\dfrac{2(x-y)^2}{xy} \ge 0$
Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $x=y=\dfrac{1}{2}$.
Cho $x, \, y$ là hai số thực lớn hơn $\sqrt{2}$. Chứng minh rằng $x^4-x^3y+x^2y^2-xy^3+y^4>x^2+y^2$.
Hướng dẫn giải:
Nhân hai vế bất đẳng thức cần chứng minh với $x+y$ ta được bất đẳng thức tương đương là
$x^5+y^5>\big(x^2+y^2\big)(x+y)$ (1)
Từ giả thiết $x>\sqrt{2}$ suy ra $x^2>2$ suy ra $x^5>2x^3$, từ đó
$x^5+y^5>2\big(x^3+y^3\big)$
$=2(x^2-xy+y^2)(x+y)$
$=(x-y)^2+(x^2+y^2)(x+y) \ge (x^2+y^2)(x+y)$ suy ra (1), điều phải chứng minh.
Chứng minh rằng với mọi bộ ba số khác $0$ tùy ý $a, \, b, \, c$ luôn có $\dfrac{a^2}{b^2}+\dfrac{b^2}{c^2}+\dfrac{c^2}{a^2} \ge \dfrac{c}{b}+\dfrac{b}{a}+\dfrac{a}{c}$.
Hướng dẫn giải:
Bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với $2\Big(\dfrac{a^2}{b^2}+\dfrac{b^2}{c^2}+\dfrac{c^2}{a^2}\Big) \ge 2\Big(\dfrac{c}{b}+\dfrac{b}{a}+\dfrac{a}{c}\Big)$
Xét dấu hiệu $2\Big(\dfrac{a^2}{b^2}+\dfrac{b^2}{c^2}+\dfrac{c^2}{a^2}\Big)-2\Big(\dfrac{c}{b}+\dfrac{b}{a}+\dfrac{a}{c}\Big)$
$=\Big(\dfrac{a}{b}-\dfrac{b}{c}\Big)^2+\Big(\dfrac{b}{c}-\dfrac{c}{a}\Big)^2+\Big(\dfrac{c}{a}-\dfrac{a}{b}\Big)^2\ge 0$
Từ đó suy ra đpcm.
Chứng minh rằng $x^8-x^7+x^2-x+1>0, \, \forall x$.
Hướng dẫn giải:
⚡Nếu $x<1$ thì $x^8-x^7+x^2-x+1$
$=x^8+x^2\big(1-x^5\big)+(1-x)>0$.
⚡Nếu $x\ge 1$ thì $x^8-x^7+x^2-x+1$
$=x^7(x-1)+x(x-1)+1>0$.