

Vũ Bình Phương
Giới thiệu về bản thân



































Lời giải:
Quãng đường từ \(A\) đến \(B\) dài 120 km.
Vận tốc lúc đi là 50 km/h, vận tốc lúc về nhanh hơn 10 km/h nên vận tốc lúc về là:
\(60 \&\text{nbsp};\text{km}/\text{h}\)
Thời gian ô tô đi từ \(A\) đến \(B\) là:
\(t_1=\frac{120}{50}=2.4\text{gi}ờ=2\text{gi}ờ24\text{ph}\overset{ˊ}{\text{u}}\text{t}\)
Thời gian ô tô đi từ \(B\) về \(A\) là:
\(t_2=\frac{120}{60}=2\text{gi}ờ\)
Thời gian nghỉ tại \(B\) là 2 giờ.
Tổng thời gian ô tô đi từ lúc xuất phát đến khi về lại \(A\) là:
\(t_1+t_2+2=2.4+2+2=6.4\text{gi}ờ=6\text{gi}ờ24\text{ph}\overset{ˊ}{\text{u}}\text{t}\)
Ta có tam giác \(A B C\), với \(D , E , F\) lần lượt là trung điểm của các cạnh \(A B , A C , B C\).
Theo định lý đường trung bình trong tam giác:
- \(D E\) là đường trung bình của tam giác \(A B C\), nên \(D E = \frac{1}{2} B C\).
- \(E F\) là đường trung bình của tam giác \(A B C\), nên \(E F = \frac{1}{2} A B\).
- \(F D\) là đường trung bình của tam giác \(A B C\), nên \(F D = \frac{1}{2} A C\).
Do đó, chu vi tam giác \(D E F\) là:
\(D E + E F + F D = \frac{1}{2} \left(\right. A B + B C + C A \left.\right)\)
Mà đề bài cho \(D E + E F + F D = 21\), nên ta có phương trình:
\(\frac{1}{2} \left(\right. A B + B C + C A \left.\right) = 21\)
Suy ra:
\(A B + B C + C A = 42 \&\text{nbsp};\text{cm}\)
Vậy chu vi tam giác \(A B C\) là 42 cm.
câu trả lời đây nhé
Xét biểu thức đơn lẻ:
\(\frac{a + 1}{1 + b^{2}}\)
Ta sử dụng bất đẳng thức AM-GM:
\(b^{2} + 1 \geq 2 b\)
nên
\(\frac{a + 1}{1 + b^{2}} \geq \frac{a + 1}{2 b}\)
Tương tự, xét tổng ba phân thức:
\(\frac{a + 1}{1 + b^{2}} + \frac{b + 1}{1 + c^{2}} + \frac{c + 1}{1 + a^{2}}\)
Áp dụng bất đẳng thức tương tự cho các phân thức còn lại, ta có:
\(\frac{a + 1}{1 + b^{2}} \geq \frac{a + 1}{2 b} , \frac{b + 1}{1 + c^{2}} \geq \frac{b + 1}{2 c} , \frac{c + 1}{1 + a^{2}} \geq \frac{c + 1}{2 a}\)
Bước 2: Đánh giá tổng
Cộng từng vế lại, ta cần chứng minh:
\(\frac{a + 1}{2 b} + \frac{b + 1}{2 c} + \frac{c + 1}{2 a} \geq 3\)
Từ điều kiện \(a + b + c = 3\), ta xét bất đẳng thức AM-GM:
\(\frac{a + 1}{2 b} + \frac{b + 1}{2 c} + \frac{c + 1}{2 a} \geq \frac{3}{2} \left(\right. \frac{a}{b} + \frac{b}{c} + \frac{c}{a} \left.\right)\)
Mà theo bất đẳng thức Nesbitt:
\(\frac{a}{b} + \frac{b}{c} + \frac{c}{a} \geq 3\)
Suy ra:
\(\frac{a + 1}{2 b} + \frac{b + 1}{2 c} + \frac{c + 1}{2 a} \geq 3\)
Vậy bất đẳng thức cần chứng minh là đúng.
Ta biết rằng \(x , y , z\) tỉ lệ nghịch với 1/3, 1/2, 1/5. Điều này có nghĩa là:
- Nếu một số có mẫu số nhỏ hơn, thì giá trị của nó lớn hơn.
- Nếu một số có mẫu số lớn hơn, thì giá trị của nó nhỏ hơn.
Từ đó, ta đặt một số tỉ lệ chung \(k\), sao cho:
- x sẽ tỉ lệ nghịch với \(\frac{1}{3}\), tức là \(x = 3 k\).
- \(y\) sẽ tỉ lệ nghịch với \(\frac{1}{2}\), tức là \(y = 2 k\).
- \(z\) sẽ tỉ lệ nghịch với \(\frac{1}{5}\), tức là \(z = 5 k\).
- Dựa vào điều kiện "tổng \(x + 2 y - z\) bằng 8", ta thay các giá trị trên vào và tìm được:
- \(x = 3 \times 4 = 12\).
- \(y = 2 \times 4 = 8\).
- \(z = 5 \times 4 = 20\).
Vậy:
\(\mathbf{x} = 12 , \mathbf{y} = 8 , \mathbf{z} = 20.\)
bạn học phương trình chưa