PHẠM KHÁNH NAM
Giới thiệu về bản thân
Ta có
BC⊥AB′;B′C′⊥AB′BC⊥AB′;B′C′⊥AB′ => BC//B'C'
⇒ABAB′=BCB′C′⇒xx+h=aa′⇒AB′AB=B′C′BC⇒x+hx=a′a
⇒a′x=ax+ah⇒x(a′−a)=ah⇒x=aha′−a(dpcm)⇒a′x=ax+ah⇒x(a′−a)=ah⇒x=a′−aah(dpcm)
a: DN/BD=DM/DA
CP/CA=CQ/CB
mà DM/DA=CQ/CB
nên DN/BD=CP/CA
b: Xét ΔDAB có MN//AB
nên MN/AB=DM/DA
Xet ΔCAB có PQ//AB
nên PQ/AB=CQ/CP
mà DM/DA=CQ/CP
nên MN=PQ
Lấy D là trung điểm của cạnh BC.
Khi đó, AD là đường trung tuyến của tam giác ABC.
Vì G là trọng tâm của tam giác ABC nên điểm G nằm trên cạnh AD.
Ta có AGAD=23ADAG=32 hay AG=23ADAG=32AD
Vì MG // AB, theo định lí Thalès, ta suy ra: AGAD=BMBD=23ADAG=BDBM=32
Ta có BD = CD (vì D là trung điểm của cạnh BC) nên BMBC=BM2BD=22.3=13BCBM=2BDBM=2.32=31
Do đó BM=13BCBM=31BC (đpcm).
Ta có DE//AC ⇒AEAB=CDBC⇒ABAE=BCCD (Talet)
Ta có DF//AB ⇒AFAC=BDBC⇒ACAF=BCBD (Talet)
⇒AEAB+AFAC=CDBC+BDBC=BCBC=1(dpcm)⇒ABAE+ACAF=BCCD+BCBD=BCBC=1(dpcm)
a) Tứ giác có nên là hình chữ nhật.
vuông cân tại có là trung tuyến nên cũng là đường phân giác .
Hình chữ nhật có đường chéo là tia phân giác nên là hình vuông.
b) vuông tại có nên vuông cân tại
Suy ra mà đồng vị nên //
c) Gọi là giao của với suy ra
vuông tại có là đường trung tuyến nên
có là đường trung tuyến mà suy ra vuông tại
a) Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường nên là hình bình hành.
b) Ta có ; // suy ra .
Tứ giác có ba góc vuông nên là hình chữ nhật.
Khi đó hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường, mà nên là trung điểm của .
Suy ra thẳng hàng.
c) Để tứ giác là hình vuông thì ta cần hay vuông cân tại
a) Tứ giác có nên là hình chữ nhật.
b) Vì và nên // suy ra (so le trong).
Xét và có:
(giả thiết)
(so le trong)
Vậy (cạnh huyền - góc nhọn)
Suy ra (hai cạnh tương ứng) mà nên .
Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại là trung điểm của mỗi đường nên là hình bình hành.
Mà suy ra là hình thoi.
c) Để là hình vuông thì hay vừa là đường trung tuyến vừa là đường cao nên vuông cân tại
d) Giả sử cắt tại và cắt tại .
Khi đó có nên cân tại suy ra
cân tại suy ra
Do đó,
Suy ra vuông tại hay
a) Ta có và suy ra .
Mặt khác .
Xét và có
( giả thiết)
(chứng minh trên)
Suy ra (g.c.g)
b) Từ suy ra (hai cạnh tương ứng)
Chứng minh tương tự cho và
Suy ra và .
Khi đó
c) Tứ giác là hình thoi vì có bốn cạnh bằng nhau.
Mà có và nên là tam giác vuông cân tại
Suy ra .
Tương tự nên .
Hình thoi có nên nó là hình vuông.
a) Ta có suy ra nên và //
Do đó, là hình bình hành.
Lại có nên là hình thoi
b) // suy ra là hình thang.
Mà mà là phân giác nên .
Vậy là hình thang cân.
c) có nên là tam giác cân.
Xét và có:
(giả thiết)
(đối đỉnh)
(so le trong)
Vậy (g.c.g) suy ra (hai cạnh tương ứng).
Khi đó là đường trung tuyến và (hai cạnh tương ứng)
Mà suy ra hay là đường trung tuyến.
Khi đó, có ba đường trung tuyến đồng quy.
a) Tứ giác có nên là hình chữ nhật.
b) Vì là hình chữ nhật nên //
Xét và có:
( giả thiết)
(đồng vị)
Vậy (cạnh huyền - góc nhọn)
Suy ra (hai cạnh tương ứng) mà nên và .
Do đó .
Tứ giác có // nên là hình bình hành.
Do đó, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường hay thẳng hàng.
c) Để hình chữ nhật là hình vuông thì
Mà và nên
Từ suy ra .
Vậy cần thêm điều kiên cân tại .