Lương Hoàng Bách

Giới thiệu về bản thân

skibidi toilet gyatt sigma
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

a. Bài thơ trên nói về điều gì?

Bài thơ "Lá thư cuối gửi lại mùa thi" là một lời chia tay đầy xúc cảm gửi đến tuổi học trò, đặc biệt là khoảng thời gian cuối cấp gắn với mùa thi. Tác giả thể hiện nỗi lưu luyến, bâng khuâng khi phải rời xa mái trường, bạn bè, và những kỷ niệm tuổi học trò. Những hình ảnh như "giấy trắng", "giấc mộng tuổi mười hai", "ánh mắt trao nhau không nói hết", hay "bài thơ xưa hóa khúc chia ly" đều gợi lên một thời thanh xuân trong sáng, ngây thơ, đẹp đẽ nhưng không thể níu giữ. Bài thơ là một lời nhắn nhủ giữ lại những dư âm đẹp của thời học sinh trong trái tim mỗi người.


b. Hãy viết một bài văn nói về suy nghĩ của em khi đọc bài thơ này:

Bài văn tham khảo:

Tuổi học trò luôn là một phần ký ức tươi đẹp và trong sáng nhất trong cuộc đời mỗi con người. Khi đọc bài thơ "Lá thư cuối gửi lại mùa thi", em cảm nhận được một nỗi bồi hồi, xúc động sâu sắc – như thể chính mình đang sống lại những ngày tháng cuối cùng dưới mái trường thân yêu.

Mở đầu bài thơ, tác giả nhắc đến “mùa thi với những chiều nhòe nắng”, một hình ảnh quen thuộc đối với bao thế hệ học trò. Đó không chỉ là khoảng thời gian ôn luyện vất vả mà còn là thời điểm chuyển giao, đánh dấu sự trưởng thành. Hình ảnh “giấy trắng in giấc mộng tuổi mười hai” khiến em nghĩ đến những ước mơ hồn nhiên, trong trẻo mà ai cũng từng ấp ủ khi còn là học sinh. Những dòng thơ sau gợi ra một tâm trạng đầy lưu luyến khi chia tay: “ta cất bước giữa ngập ngừng bịn rịn / chút ngây thơ còn đọng lại ở mi ai” – như lời tạm biệt đầy bịn rịn với chính mình của những ngày tháng cũ.

Điều khiến em xúc động nhất chính là đoạn thơ cuối, khi ánh mắt trao nhau đã không còn là lời hứa hẹn mà trở thành “khúc chia ly”. Nhưng thay vì tiếc nuối, bài thơ lại chọn kết thúc bằng một lời nhắn nhủ chân thành: “bạn ơi, xin giữ lại / để đời sau còn biết có thời ni”. Đó là mong muốn lưu giữ những kỷ niệm đẹp, như một phần của ký ức không thể phai nhòa.

Qua bài thơ, em hiểu rằng thời học sinh trôi qua rất nhanh, và những cảm xúc, những kỷ niệm tưởng như nhỏ bé hôm nay sẽ trở thành hành trang quý giá sau này. Em thấy mình cần trân trọng hơn từng khoảnh khắc hiện tại – những giờ học, những buổi trò chuyện cùng bạn bè, những lần hồi hộp trước kỳ thi – vì tất cả sẽ trở thành một phần của thanh xuân mà em sẽ mãi ghi nhớ.


1. Danh từ riêng (chỉ tên riêng của người, địa danh, tổ chức,...)

  • Hoa Kỳ
  • Trần Quốc Toản
  • Dinh Độc Lập
  • Hoàng Anh
  • Võ Thị Sáu
  • Bạch Tuyết
  • Nguyễn Đình Thi

2. Danh từ chung (chỉ người, vật, sự vật... nói chung)

  • cây hồng
  • sách giáo khoa
  • đất nước
  • sông hồ
  • cánh đồng
  • máy tính
  • xe cộ
  • điện thoại
  • bút chì
  • con đường
  • lá cờ

Thời gian người đó đi chặng đầu là:

\(1\text{gi}ờ40\text{ph}\overset{ˊ}{\text{u}}\text{t}=\frac{5}{3}\text{gi}ờ\)

Vận tốc chặng đầu là:

\(v_1=45\text{km}/\text{h}\)

Quãng đường chặng đầu là:

\(s_1=v_1\cdot t_1=45\cdot\frac{5}{3}=75\text{km}\)

Người đó nghỉ 15 phút, tức là:

\(\frac{15}{60}=\frac{1}{4}\text{gi}ờ\)

Thời gian từ lúc bắt đầu đi (6 giờ) đến khi đến B (9 giờ 45 phút) là:

\(3\text{gi}ờ45\text{ph}\overset{ˊ}{\text{u}}\text{t}=\frac{15}{4}\text{gi}ờ\)

Thời gian thực tế di chuyển là:

\(\frac{15}{4}-\frac{1}{4}=\frac{14}{4}=3.5\text{gi}ờ\)

Thời gian đi chặng thứ hai là:

\(3.5-\frac{5}{3}=\frac{21}{6}-\frac{10}{6}=\frac{11}{6}\text{gi}ờ\)

Vận tốc chặng hai là:

\(v_2=\frac{4}{5}\cdot45=36\text{km}/\text{h}\)

Quãng đường chặng hai là:

\(s_2=v_2\cdot t_2=36\cdot\frac{11}{6}=66\text{km}\)

Tổng quãng đường AB là:

\(s=s_1+s_2=75+66=\boxed{141\text{km}}\)

Đáp số: 141 km

Thế kỉ XX bắt đầu từ năm 1901 đến năm 2000.
Mà 1 thế kỉ = 100 năm, cứ 4 năm thì lại có 1 năm nhuận.

Năm 1904 của thế kỉ XX là năm nhuận nên dãy các năm nhuận của thế kỉ XX là:
1904; 1908; 1912; ...; 1996; 2000.

Do đó, trong thế kỉ XX có số năm nhuận là:

\(\left(\right.2000-1904\left.\right):4+1=96:4+1=24+1=25(\text{n}\overset{ }{\text{a}}\text{m})\)

Đáp số: 25 năm.

Từ 6 giờ 20 phút đến 7 giờ 5 phút, người đó đi được:
\(7 h 05 - 6 h 20 = 45\) phút = 0,75 giờ.
Quãng đường đi được là:
\(40 \times 0,75 = 30\) km.

Người đó nghỉ 15 phút, đến 7 giờ 20 phút thì đi tiếp với vận tốc 35 km/h.
Quãng đường còn lại là:
\(79 - 30 = 49\) km.
Thời gian đi hết quãng đường này là:
\(\frac{49}{35} = 1,4\) giờ = 1 giờ 24 phút.

Người đó đi tiếp lúc 7 giờ 20 phút → đến B lúc:
\(7 h 20 + 1 h 24 = 8 h 44\).

Đáp số: 8 giờ 44 phút.

🐛 a) Sử dụng hiểu biết về vòng đời sinh vật gây hại để phòng trừ

  • Xác định giai đoạn dễ bị tiêu diệt nhất (trứng, ấu trùng, nhộng, trưởng thành).
  • Ví dụ:
    • Diệt muỗi ở giai đoạn bọ gậy (ấu trùng) để giảm số lượng muỗi trưởng thành.
    • Diệt sâu bệnh trước khi chúng hóa nhộng hoặc đẻ trứng.

🌾 b) Điều chỉnh điều kiện môi trường bất lợi cho sự phát triển của sinh vật gây hại

  • Làm đất kỹ, vệ sinh đồng ruộng để tiêu diệt nhộng, trứng côn trùng còn sót lại.
  • Gieo trồng đúng thời vụ để cây phát triển tốt, né tránh thời kỳ phát triển mạnh của sinh vật gây hại.

🐞 c) Sử dụng sinh vật đối kháng (sinh vật có lợi)

  • Nuôi, thả các sinh vật có lợi để ức chế sinh trưởng, phát triển của sinh vật gây hại.
  • Ví dụ:
    • Thả ong ký sinh Trichogramma để tiêu diệt trứng sâu.
    • Dùng nấm, vi khuẩn đối kháng (như Bacillus thuringiensis) để tiêu diệt sâu bệnh.

☠️ d) Sử dụng thuốc sinh học hoặc hóa học theo giai đoạn phát triển của sinh vật hại

  • Áp dụng thuốc đúng thời điểm sinh trưởng của sinh vật gây hại để đạt hiệu quả cao nhất, tránh lãng phí và kháng thuốc.
  • Thời gian xe tải đi đến lúc gặp nhau là:

\(9h-7h30=1,5\text{gi}ờ\)

  • Quãng đường xe tải đi được là:

\(40\times1,5=60(\text{km})\)

  • Thời gian xe con đi đến lúc gặp nhau là:

\(9h-8h30=0,5\text{gi}ờ\)

  • Quãng đường xe con đi được là:

\(50\times0,5=25(\text{km})\)

  • Quãng đường AB là:

\(60+25=\boxed{85\text{ km}}\)


Đáp số: 85 km

I. Mở đầu

  • Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là sự kiện lịch sử tiêu biểu trong công cuộc giành độc lập dân tộc.
  • Việc liên hệ và rút ra bài học từ khởi nghĩa có ý nghĩa thiết thực với hiện tại.

II. Bài học rút ra và liên hệ thực tiễn

1. Tinh thần đoàn kết dân tộc

  • Nhân dân các vùng miền cùng tham gia khởi nghĩa vì mục tiêu chung.
  • Hiện nay: cần phát huy tinh thần đoàn kết trong phòng chống thiên tai, dịch bệnh, phát triển kinh tế – xã hội.

2. Lòng yêu nước và ý chí tự lực tự cường

  • Nghĩa quân Lam Sơn vượt qua gian khổ, thiếu thốn để chiến thắng kẻ thù mạnh.
  • Hiện nay: cần phát huy tinh thần tự cường trong đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế, bảo vệ chủ quyền.

3. Vai trò lãnh đạo sáng suốt, vì dân

  • Lê Lợi là người lãnh đạo có tầm nhìn, biết trọng hiền tài, gắn bó với dân.
  • Bài học cho công tác cán bộ hiện nay: lãnh đạo cần có tâm, có tầm, hành động vì lợi ích nhân dân.

4. Chiến lược linh hoạt, biết tận dụng nội lực

  • Khởi nghĩa Lam Sơn sử dụng chiến lược phù hợp, tận dụng địa hình, thời cơ.
  • Bài học hiện nay: áp dụng vào quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.

III. Kết luận

  • Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn để lại nhiều bài học quý báu.
  • Những bài học này vẫn còn nguyên giá trị trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hôm nay.