science has been diving into areas to help organize the knowledge
mọi người tìm lỗi sai và giải thích sửa lỗi giúp em với em sẽ tick ạ, nãy em có hỏi mà đánh nhầm organized câu trong đề ko có ạ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Sau động từ "help" , chúng ta dùng động từ nguyên thể không "to" hoặc có "to" đều được, nhưng phải là "organize", không phải "organized".
câu sửa lại
Science has been diving into areas to help organize the knowledge.
nguồn : ChatGPT
Câu sai:
Science has been diving into areas to help organized the knowledge
Phân tích:
Lỗi sai nằm ở từ "organized". Trong tiếng Anh, sau động từ "help" thì động từ theo sau phải để ở dạng nguyên mẫu (tức là không chia), còn "organized" là phân từ hai, nên sai.
Sửa lại:
Science has been diving into areas to help organize the knowledge
Giải thích:
Help là động từ theo sau bởi động từ nguyên mẫu. Tức là sau "help", ta phải dùng "organize", không được dùng "organized". Nếu viết "to help organized" thì sai ngữ pháp.
Nghĩa của câu sau khi sửa:
Khoa học đã và đang khám phá các lĩnh vực nhằm giúp tổ chức lại tri thức.
Cho mình xin 1 tick với ạ
Mở bài:
Trong nền văn học cách mạng Việt Nam, "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê nổi lên như một bông hoa nở giữa trời bom đạn. Tác phẩm không chỉ tái hiện chân thực cuộc sống chiến đấu của những nữ thanh niên xung phong mà còn ẩn chứa những thông điệp sâu sắc về vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam trong khói lửa chiến tranh.
Thân bài:
Kết bài:
"Những ngôi sao xa xôi" không chỉ là một tác phẩm văn học có giá trị lịch sử mà còn là bài ca bất hủ về tuổi trẻ Việt Nam. Tác phẩm để lại trong lòng người đọc niềm cảm phục sâu sắc về thế hệ cha anh đã hi sinh và nhắc nhở chúng ta phải biết trân trọng, gìn giữ những giá trị hòa bình hôm nay. Những ngôi sao ấy có thể ở xa về không gian nhưng mãi gần gũi trong trái tim mỗi người dân Việt Nam.
Tham khảo
Trong câu chuyện “Bố tôi”, nhân vật người bố hiện lên với những đặc điểm tính cách và tình cảm sâu sắc, một hình ảnh người cha điển hình nhưng cũng rất riêng biệt. Nổi bật nhất là tình yêu thương con vô bờ bến, được thể hiện qua những hành động lặng lẽ nhưng đầy ý nghĩa. Dù sống ở chốn núi đồi xa xôi, hiểm trở, ông vẫn không quản ngại xuống núi vào cuối mỗi tuần, chỉ để mong ngóng và nhận những lá thư của con. Cách ông nâng niu, trân trọng từng bức thư, vuốt ve từng con chữ, rồi áp vào khuôn mặt đầy râu cho thấy một tình cảm mãnh liệt, một nỗi nhớ thương da diết không lời nào có thể diễn tả. Người bố cũng là một người đàn ông kiệm lời, sống nội tâm và có một thế giới riêng đầy yêu thương. Ông không cần biết con viết gì, vì đối với ông, sự tồn tại của những lá thư, nét chữ tròn trĩnh của con đã là tất cả. Câu nói "Nó là con tôi, nó viết gì tôi đều biết cả" không chỉ thể hiện sự thấu hiểu sâu sắc mà còn là niềm tin tuyệt đối, là tình phụ tử thiêng liêng vượt lên trên mọi khoảng cách. Cuối cùng, người bố còn là một điểm tựa vững chãi, một người dẫn đường thầm lặng, luôn đồng hành cùng con trên mọi nẻo đường của cuộc đời, ngay cả khi ông không còn hiện diện trên cõi đời này. Những đặc điểm ấy đã khắc họa nên một hình tượng người cha giản dị, mộc mạc nhưng vĩ đại và đầy ân tình.
1. going
2. lying
3. liking
4. collecting
5. watching, go
6. to do
7. watching
8. listening
9. to buy
10. to speak
11. making
12. to eat
13. working
14. to call
15. to build
16. to go
17. telling
18. to come
19. having
20. talking
21. to speak
22. giving
23. carrying
24. cooking
25. to study
26. waiting
27. to come
28. to help
29. to go
30. bringing
31. taking
32. to visit
33. to go
34. to start
35. to leave
21. She started learning French two months ago.
→ She has been learning French for two months.
22. We began cleaning the house at 8 a.m.
→ We have been cleaning the house since 8 a.m.
23. He started playing the piano in 2010.
→ He has been playing the piano since 2010.
24. I began feeling tired hours ago.
→ I have been feeling tired for hours.
25. They started building that house in May.
→ They have been building that house since May.
26. Mary started doing yoga in January.
→ Mary has been doing yoga since January.
27. He started using this laptop since last week.
→ He has been using this laptop since last week.
28. Helen started working in this room at 2 p.m.
→ Helen has been working in this room since 2 p.m.
29. She started writing the text two hours ago.
→ She has been writing the text for two hours.
30. John started using his report yesterday.
→ John has been using his report since yesterday.
31. My parents started enjoying yoga/daily ten years ago.
→ My parents have been enjoying yoga/daily for ten years.
32. I began working here two years ago.
→ I have been working here for two years.
33. He has/started preparing the lesson at 10 o’clock.
→ He has been preparing the lesson since 10 o’clock.
34. She started swimming at 5 p.m.
→ She has been swimming since 5 p.m.
35. She started waiting money for a trip.
→ She has been saving money for a trip.
21.
→ She has been learning French for two months.
22.
→ We have been cleaning the house since 9 a.m.
23.
→ He has been playing the piano since 2010.
24.
→ I have been feeling tired for hours.
25.
→ They have been building that house since May.
26.
→ Mary has been doing yoga since January.
27.
→ I have been using this laptop since last week.
28.
→ The kids have been watching this movie since 7 p.m.
29.
→ We have been waiting for her for half an hour.
30.
→ John has been writing the report since yesterday.
31.
→ My parents have been growing vegetables since last year.
32.
→ I have been working from home for two years.
33.
→ The teacher has been explaining the lesson since 10 o’clock.
34.
→ She has been wearing glasses since grade 4.
35.
→ We have been saving money for a trip.
2\(x^3\) + 16
= 2.(\(x^3\) + 8)
= 2.(\(x^3\) + 2\(^3\))
= 2.(\(x+2\))(\(x^2\) - 2\(x\) + 2\(^2\))
= 2.(\(x+2\))(\(x^2\) - 2\(x\) + 4)
Câu gốc:
science has been diving into areas to help organize the knowledge
Từ knowledge là danh từ không đếm được. Khi dùng để nói về kiến thức chung chung, không cụ thể thì không được dùng mạo từ the.
Việc dùng the làm cho câu nghe như đang nói đến một kiến thức cụ thể nào đó, trong khi ở đây người viết chỉ đang nói đến kiến thức nói chung.
Lỗi này thuộc về lỗi dùng sai mạo từ, dẫn đến sai về mặt diễn đạt trong văn bản → gọi là phạm luật text.
science has been diving into areas to help organize knowledge
Cho mình xin 1 tick với ạ.