K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

4 tháng 5

Chuyện kể rằng ngày xửa ngày xưa, trong một gia đình nọ có hai anh em. Cha mẹ không may mất sớm, hai anh em chung sống với nhau hòa thuận. Nhưng kể từ ngày người anh lấy vợ, người em phải ra ở riêng. Người anh vô cùng tham lam, lấy hết tất cả của cải trong nhà, chỉ chia cho người em mỗi một cây khế. Người em vốn hiền lành lại chăm chỉ cần cù, ngày qua ngày vẫn chăm sóc cho cây tươi tốt, sai trĩu quả. Đến ngày được thu hoạch, bỗng có một con chim lạ đến ăn gần hết số quả khế ngọt. Người em vô cùng buồn bã, khóc than cho số phận đáng thương của mình "Chim ơi, nhà tôi chỉ có mỗi cây khế là tài sản nuôi sống tôi. Chim ăn hết quả thì tôi sống bằng gì đây." Thật không ngờ, con chim lạ đáo lời lại "Ăn một quả trả một cục vàng, may túi 3 gang, mang đi mà đựng".

Sáng sớm hôm sau, con chim bay đến trước sân cõng người em trên lưng, bay qua biển cả đến một hòn đảo không người. Kỳ lạ thay, đó là một hòn đảo toàn vàng bạc và châu báu. Người em tuy thấy nhiều nhưng cũng chỉ đựng đầy túi 3 gang đem về. Cuộc sống của người em từ đó thay đổi, ngày một giàu có hơn những vẫn lao động vô cùng chăm chỉ. Người anh thấy vậy liền tìm đến dò hỏi. Bản chất vốn là người thật thà, người em kể hết đầu đuôi câu chuyện cho người anh nghe. Người anh đề nghị đổi cả gia tài của mình chỉ để lấy cây khế cùng túp lều của người em. Đúng như kế hoạch, ngày ngày người anh chờ mong chim lạ đến. Rồi một ngày con chim cũng xuất hiện. Hắn giả vờ khóc lóc năn nỉ và chim cũng bảo người anh may túi ba gang để nó trả ơn. Nhưng vì quá tham lam, hắn ta bảo vợ may túi dài tận 12 gang. Khi ra đến đảo, hắn ra sức nhét vàng vào đầy túi. Chim cố gắng bay trở về nhưng không may thay, bao vàng quá nặng khiến cánh chim chao đảo. Chim bảo người anh bỏ bớt vàng nhưng anh ta không chịu. Vì quá mệt, chim chao cánh khiến người anh cùng túi vàng rơi hết xuống biển.

Chỉ vì lòng tham không đáy mà mạng sống của người anh cũng phải bỏ lại. Đây là một bài học đắt giá răn dạy mỗi chúng ta. Con người sống cần cù, hiền lành tử tế ắt sẽ nhận được kết quả xứng đáng. Sống quá tham lam ắt sẽ có kết cục không tốt đẹp. Đồng thời câu chuyện cũng dạy chúng ta lòng biết ơn đối với những người đã dang tay giúp đỡ chúng ta.

4 tháng 5

xl nhưng mk đang ôn thi . ngày mai thi òi 😭😭

5 tháng 5

Gợi ý phân tích đặc điểm nhân vật cô bé trong "Sự tích hoa cúc trắng": Cô bé là một người con hiếu thảo:

+ Khi mẹ ốm, đắp chiếc áo ấm độc nhất của mình cho mẹ, rồi ngồi đấy chăm sóc mẹ.

+ Đi tìm thầy thuốc chữa bệnh cho mẹ.

+ Sẵn sàng đi tìm hoa cúc trắng để chữa bệnh cho mẹ, mặc cho trời rét, cô bé chỉ mặc một chiếc áo mỏng, đi mỏi chân,...

+ Xé nhỏ cánh hoa cúc trắng để mẹ sống được lâu hơn.

=> Nhân vật cô bé là tấm gương sáng để chúng ta noi theo.

Most of us have individual preferences. Collecting certain objects such as: coins, stickers, shoes, etc. is one of the most popular hobbies. Collecting shoes is my hobby. Nowadays, this hobby has become more popular when people recognized that shoes are not only used to wear but also to express their personalities. I collect different types of shoes such as heels, athletic shoes, flats,… Each type of shoes has its own function in different circumstances.I am interested in collecting shoes although it is an expensive hobby. I will try my best to earn lots of money to continue collecting more shoes in the future.

I am the adventurous movie

nhanh lên mình đang cần


5 tháng 5

Giải:

Phần không bị tô màu cũng bằng diện tích của hình tròn có bán kính bằng nửa cạnh hình vuông.

Bán kính hình tròn là: 5 : 2 = 2,5(cm)

Diện tích phần không tô màu là: 2,5 x 2,5 x 3,14 = 19,625(cm\(^2\))

Diện tích hình vuông là: 5 x 5 = 25(cm\(^2\))

Diện tích phần tô màu là: 25 - 19,625 = 5,375(cm\(^2\))

Đáp số: 5,375cm\(^2\)

4 tháng 5

Mik nè:)

1. Nghĩa của từ, từ láy, từ ghép, cụm từ...

Để hiểu và sử dụng hiệu quả, chúng ta cần nắm vững bản chất của từng loại đơn vị này:

  • Nghĩa của từ: Mỗi từ mang một hoặc nhiều nghĩa khác nhau. Việc hiểu rõ nghĩa của từ trong từng ngữ cảnh cụ thể là rất quan trọng để diễn đạt chính xác và tránh gây hiểu lầm. Ví dụ, từ "chạy" có thể mang nhiều nghĩa: di chuyển nhanh bằng chân, hoạt động (máy chạy), trốn tránh (chạy tội)...
  • Từ láy: Là từ được tạo ra bằng cách lặp lại hoặc thay đổi âm thanh của một tiếng gốc (tiếng chính). Từ láy giúp tăng tính biểu cảm, gợi hình, gợi cảm cho ngôn ngữ. Có nhiều loại từ láy:
    • Láy âm: Lặp lại âm đầu hoặc vần (lung linh, rào rào).
    • Láy vần: Lặp lại vần (man mác, thoang thoảng).
    • Láy cả âm và vần: Lặp lại toàn bộ hoặc gần như toàn bộ âm tiết (xanh xanh, đỏ đỏ).
    • Láy tiếng: Lặp lại cả tiếng (vội vội vàng vàng).
  • Từ ghép: Là từ được tạo ra bằng cách ghép hai hoặc nhiều tiếng có nghĩa lại với nhau. Nghĩa của từ ghép có thể là tổng hợp nghĩa của các tiếng tạo ra nó (ví dụ: "bàn ghế" = bàn + ghế), hoặc mang một nghĩa mới (ví dụ: "quốc ca" không đơn thuần là bài ca của một quốc gia mà là bài hát chính thức, mang tính biểu tượng của quốc gia đó). Có hai loại từ ghép chính:
    • Từ ghép đẳng lập: Các tiếng có nghĩa ngang nhau (quần áo, sách vở).
    • Từ ghép chính phụ: Có tiếng chính mang nghĩa khái quát, tiếng phụ bổ sung, làm rõ nghĩa cho tiếng chính (nhà sàn, xe đạp).
  • Cụm từ: Là một nhóm từ có quan hệ ngữ pháp với nhau nhưng chưa tạo thành một câu hoàn chỉnh. Cụm từ có thể đóng vai trò là một thành phần của câu (ví dụ: "những bông hoa tươi thắm" là một cụm danh từ). Việc sử dụng cụm từ linh hoạt giúp câu văn trở nên sinh động và giàu thông tin hơn.

Để sử dụng hiệu quả:

  • Đọc nhiều: Tiếp xúc với nhiều loại văn bản khác nhau để làm giàu vốn từ vựng và hiểu cách các từ, cụm từ được sử dụng trong ngữ cảnh.
  • Tra từ điển: Khi gặp từ mới hoặc chưa chắc chắn về nghĩa, hãy tra từ điển để hiểu rõ nghĩa và cách dùng.
  • Phân tích cấu tạo từ: Nhận diện các thành phần của từ láy, từ ghép để hiểu rõ hơn về nghĩa và cách sử dụng.
  • Đặt câu: Thực hành đặt câu với các từ, cụm từ mới để nắm vững cách chúng kết hợp và diễn đạt ý.
  • Chú ý ngữ cảnh: Luôn đặt từ và cụm từ trong ngữ cảnh cụ thể để hiểu đúng nghĩa và sử dụng phù hợp.

2. Dấu câu: Dấu chấm phẩy (;)

Dấu chấm phẩy là một dấu câu có chức năng tách biệt các phần của câu hoặc các câu có quan hệ chặt chẽ về nghĩa.

Cách sử dụng dấu chấm phẩy:

  • Ngăn cách các vế của một câu ghép có quan hệ ý nghĩa chặt chẽ nhưng không dùng quan hệ từ:
    • Ví dụ: Trời đã khuya; mọi người đã ngủ say.
  • Ngăn cách các bộ phận liệt kê tương đối phức tạp, có cấu tạo từ hai từ trở lên:
    • Ví dụ: Hội nghị đã bầu ra ban chấp hành mới gồm các đồng chí: Nguyễn Văn A, Bí thư; Trần Thị B, Phó Bí thư; Lê Công C, Ủy viên thường vụ;...
  • Ngăn cách các câu trong một đoạn văn khi chúng cùng hướng về một chủ đề chung và có mối liên hệ mật thiết về ý nghĩa:
    • Ví dụ: Mùa xuân đến, cây cối đâm chồi nảy lộc; chim hót líu lo; muôn hoa đua nở.

Lưu ý khi sử dụng:

  • Không lạm dụng dấu chấm phẩy. Chỉ dùng khi thực sự cần thiết để thể hiện mối quan hệ ý nghĩa giữa các phần.
  • Phân biệt rõ dấu chấm phẩy với dấu phẩy và dấu chấm để sử dụng cho phù hợp. Dấu phẩy dùng để ngăn cách các thành phần cùng chức năng trong câu hoặc các vế câu có quan hệ lỏng lẻo hơn. Dấu chấm dùng để kết thúc một câu trần thuật hoàn chỉnh.

3. Các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, điệp ngữ, ẩn dụ, hoán dụ... động

Các biện pháp tu từ là những cách sử dụng ngôn ngữ đặc biệt nhằm tăng tính biểu cảm, gợi hình, gợi cảm cho lời văn, giúp diễn đạt ý một cách sinh động và sâu sắc hơn.

  • So sánh: Đối chiếu hai sự vật, hiện tượng có nét tương đồng để làm nổi bật một đặc điểm nào đó.
    • Ví dụ: Mặt trời đỏ rực như hòn lửa.
  • Nhân hóa: Gán cho sự vật, hiện tượng, loài vật những đặc điểm, hành động của con người.
    • Ví dụ: Cây đa già chống gậy đứng im.
  • Điệp ngữ: Lặp lại một từ, cụm từ, hoặc cả câu một cách có chủ ý để nhấn mạnh, tạo nhịp điệu, hoặc liên kết các phần của văn bản.
    • Ví dụ: "Ta đi ta nhớ những ngày... Ta đi ta nhớ..." (Tố Hữu)
  • Ẩn dụ: Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng ngầm.
    • Ví dụ: "Thuyền về có nhớ bến chăng?" (Thuyền ẩn dụ cho người đi, bến ẩn dụ cho người ở lại).
  • Hoán dụ: Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó.
    • Ví dụ: "Áo nâu liền với áo xanh" (Áo nâu chỉ người nông dân, áo xanh chỉ người chiến sĩ).
  • Động: Có lẽ bạn muốn nói đến liệt kê. Liệt kê là sắp xếp liên tiếp hàng loạt từ ngữ, cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, chi tiết các khía cạnh của một vấn đề.
    • Ví dụ: Vườn nhà em có đủ các loại cây: cam, quýt, bưởi, ổi, na...

Để sử dụng hiệu quả:

  • Hiểu rõ đặc điểm của từng biện pháp tu từ: Nắm vững cách thức tạo ra và tác dụng của mỗi biện pháp.
  • Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ: Lựa chọn biện pháp tu từ phù hợp với nội dung và mục đích diễn đạt.
  • Tránh lạm dụng: Sử dụng quá nhiều biện pháp tu từ có thể làm cho câu văn trở nên giả tạo, khó hiểu.
  • Tạo sự sáng tạo: Không ngừng tìm tòi những cách sử dụng biện pháp tu từ mới mẻ, độc đáo để tăng tính hấp dẫn cho lời văn.

4. Trạng ngữ

Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung thông tin về thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, cách thức, phương tiện,... cho động từ, tính từ hoặc cả câu.

Vị trí của trạng ngữ:

  • Có thể đứng đầu câu: Hôm qua, tôi đi học.
  • Có thể đứng giữa câu: Tôi, sau khi ăn cơm, đi học.
  • Có thể đứng cuối câu: Tôi đi học vào buổi sáng.

Các loại trạng ngữ thường gặp:

  • Trạng ngữ chỉ thời gian: Khi nào, bao giờ, lúc mấy giờ,... (ví dụ: sáng nay, ngày mai, năm ngoái...)
  • Trạng ngữ chỉ địa điểm: Ở đâu, nơi nào,... (ví dụ: ở nhà, trên đường, trong lớp...)
  • Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Vì sao, tại sao, do đâu,... (ví dụ: vì trời mưa, do học hành chăm chỉ...)
  • Trạng ngữ chỉ mục đích: Để làm gì, nhằm mục đích gì,... (ví dụ: để đạt điểm cao, nhằm giúp đỡ bạn bè...)
  • Trạng ngữ chỉ cách thức: Bằng cách nào, như thế nào,... (ví dụ: bằng xe đạp, một cách cẩn thận...)
  • Trạng ngữ chỉ phương tiện: Bằng cái gì, với cái gì,... (ví dụ: bằng bút chì, với sự giúp đỡ của thầy cô...)

Để sử dụng hiệu quả:

  • Xác định đúng chức năng: Nhận biết rõ vai trò bổ sung thông tin của trạng ngữ trong câu.
  • Sử dụng linh hoạt: Đặt trạng ngữ ở vị trí phù hợp để câu văn mạch lạc và nhấn mạnh ý cần thiết.
  • Ngăn cách bằng dấu phẩy: Thông thường, trạng ngữ đứng đầu câu hoặc giữa câu cần được ngăn cách với các thành phần chính bằng dấu phẩy.

5. Từ mượn và hiện tượng vay mượn từ

Từ mượn là những từ tiếng Việt vay từ các ngôn ngữ khác (chủ yếu là tiếng Hán, tiếng Pháp, tiếng Anh...). Hiện tượng vay mượn từ là một quá trình tự nhiên trong sự phát triển của ngôn ngữ, giúp làm phong phú vốn từ vựng và đáp ứng nhu cầu giao tiếp của xã hội.

Các nguồn vay mượn chính:

  • Tiếng Hán: Chiếm số lượng lớn trong vốn từ vựng tiếng Việt, đặc biệt là các từ Hán Việt liên quan đến chính trị, văn hóa, khoa học,... (ví dụ: quốc gia, nhân dân, kinh tế, giáo dục, khoa học...).
  • Tiếng Pháp: Du nhập vào tiếng Việt trong thời kỳ Pháp thuộc, chủ yếu là các từ liên quan đến ẩm thực, thời trang, kiến trúc,... (ví dụ: cà phê, ô tô, ga, ban công...).
  • Tiếng Anh: Ảnh hưởng ngày càng lớn trong thời kỳ hội nhập quốc tế, đặc biệt là các từ liên quan đến công nghệ, kinh tế, thể thao,... (ví dụ: internet, email, marketing, football...).

Sử dụng từ mượn hiệu quả:

  • Hiểu rõ nghĩa: Nắm vững nghĩa của từ mượn để sử dụng chính xác.
  • Sử dụng phù hợp ngữ cảnh: Lựa chọn từ mượn sao cho hài hòa với phong cách ngôn ngữ của văn bản.
  • Tránh lạm dụng: Không nên sử dụng quá nhiều từ mượn một cách không cần thiết, gây khó hiểu cho người đọc.
  • Ưu tiên sử dụng từ thuần Việt: Khi có từ thuần Việt diễn đạt được ý tương đương, nên ưu tiên sử dụng để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
  • Phân biệt từ mượn đã Việt hóa và chưa Việt hóa: Một số từ mượn đã được Việt hóa về âm đọc và cách viết (ví dụ: ga, xà phòng), trong khi một số từ vẫn giữ nguyên hoặc gần nguyên dạng (ví dụ: internet, email).

Cảm ơn [C][B][FFD319]Ⓥ[EE82EE] Nguyễn Việt Hoàng