Bài 6. (1 điểm) Một trang trại nuôi $100$ con gà. Mỗi con gà đẻ trung bình $250$ quả trứng mỗi năm. Giá bán mỗi quả trứng là $3\,000$ đồng. Chủ trang trại nhận thấy có thể tăng số lượng gà để tăng doanh thu khi bán trứng nên chủ trang trại đã nuôi thêm một số con gà nữa. Nhưng với mỗi một con gà tăng thêm thì số trứng thu về trên mỗi con lại giảm $2$ quả so với trước do ảnh hưởng về điều kiện sống (coi mỗi con gà đẻ được số trứng như nhau). Hỏi nên bổ sung ít nhất bao nhiêu con gà để doanh thu từ bán trứng đạt cao nhất? Tính doanh thu tối đa có thể đạt được.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Dưới đây là cách nhận biết các chất khí CH₄, O₂, C₂H₄, và H₂ bằng phương pháp hóa học.
1. Nhận biết khí CH₄ (Methane)
- Phương pháp: Dùng chứng chỉ nhiên liệu.
- Phản ứng: Đưa khí CH₄ vào một lửa. Khi cháy, nó tạo ra ánh sáng và âm thanh, đồng thời có mùi mặn của khí NO₂.
- Kết quả: Tạo ra khí CO₂ và H₂O.
2. Nhận biết khí O₂ (Oxygen)
- Phương pháp: Dùng hợp chất cháy.
- Phản ứng: Đưa một que que có mẩu than hồng vào lọ chứa khí O₂.
- Kết quả: Que sẽ bùng cháy và sáng rực lên. O₂ hỗ trợ việc cháy.
3. Nhận biết khí C₂H₄ (Ethylene)
- Phương pháp: Dùng thuốc thử brom.
- Phản ứng: Thêm dung dịch brom vào khí C₂H₄.
- Kết quả: Màu vàng của brom sẽ mất đi do xảy ra phản ứng cộng.
4. Nhận biết khí H₂ (Hydrogen)
- Phương pháp: Thí nghiệm que diêm.
- Phản ứng: Đưa que diêm hoặc que gỗ gần khí H₂ và đốt.
- Kết quả: Khi H₂ cháy, có tiếng “nổ” nhỏ và tạo thành nước.
đây là phương pháp hóa học để nhận biết các chất khí CH4, O2, C2H4 và H2:
1. Dùng que diêm có tàn đỏ:
- O2: Làm que diêm bùng cháy.
- CH4, C2H4, H2: Không làm que diêm bùng cháy.
2. Dẫn các khí còn lại qua dung dịch brom:
- C2H4: Làm dung dịch brom mất màu.
- CH4, H2: Không làm dung dịch brom mất màu.
3. Đốt cháy 2 khí còn lại, dẫn sản phẩm qua dung dịch Ca(OH)2:
- CH4: Khi đốt tạo ra CO2, làm vẩn đục dung dịch Ca(OH)2.
- H2: Khi đốt cháy tạo ra H2O, không làm vẩn đục dung dịch Ca(OH)2.
Phương trình hóa học:
- Đốt CH4: CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O
- Đốt H2: 2H2 + O2 → 2H2O
- Dẫn CO2 qua Ca(OH)2: CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
- C2H4 tác dụng với dung dịch brom: C2H4 + Br2 → C2H4Br2

đây là phương pháp nhận biết 4 chất rắn Na2O, P2O5, MgO, Al2O3 chỉ dùng nước và dung dịch phenolphtalein:
1. Hòa tan vào nước:
- Na2O: Tan hoàn toàn, tạo dung dịch bazơ.
- Na2O + H2O → 2NaOH
- P2O5: Tan hoàn toàn, tạo dung dịch axit.
- P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
- MgO: Tan rất ít, hầu như không tan.
- Al2O3: Không tan.
2. Nhỏ dung dịch phenolphtalein vào các dung dịch thu được:
- Dung dịch Na2O (NaOH) làm phenolphtalein chuyển sang màu hồng.
- Dung dịch P2O5 (H3PO4) không làm đổi màu phenolphtalein.
3. Nhận biết MgO và Al2O3:
- Lọc bỏ phần nước, ta thu được MgO và Al2O3 ở dạng rắn.
- Cho dung dịch NaOH (vừa nhận biết được ở trên) vào 2 chất rắn còn lại.
- Al2O3 tan trong dung dịch NaOH dư.
- Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O
- MgO không tan trong dung dịch NaOH.
Tóm lại:
- Na2O: Tan hoàn toàn trong nước, dung dịch làm phenolphtalein hóa hồng.
- P2O5: Tan hoàn toàn trong nước, dung dịch không làm đổi màu phenolphtalein.
- MgO: Tan rất ít trong nước, không tan trong NaOH.
- Al2O3: Không tan trong nước, tan trong NaOH.
- Trích mẫu thử.
- Hòa tan từng chất vào nước.
+ Tan, làm phenolphtalein hóa hồng: Na2O
PT: Na2O + H2O → 2NaOH
+ Tan, phenolphtalein không đổi màu: P2O5
PT: P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
+ Không tan: MgO, Al2O3 (1)
- Cho mẫu thử nhóm (1) pư với dd NaOH thu được ở trên.
+ Tan: Al2O3
PT: Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O
+ Không tan: MgO
- Dán nhãn.

\(1;K_2O+2HCl→\: 2KCl+H_2O\\ 2;MgO+2HCl→\: MgCl_2+H_2O\\ 3;Na_2O+H_2SO_4→\: Na_2SO_4+H_2O\\ 4;Fe_2O_3+6HCl→2\: FeCl_3+3H_2O\\ 5;3Na_2O+2H_3PO_4→\: 2Na_3PO_4+3H_2O\\ 6;3CaO+2H_3PO_4→\: Ca_3\left(PO_4\right)_2+3H_2O\\ 7;2NaOH+SO_2→\: Na_2SO_3+H_2O\\ 8;2KOH+CO_2→K_2CO_3+H_2O\: \\ 9;3Ba\left(OH\right)_2+P_2O_5→\: Ba_3\left(PO_4\right)_2+3H_2O\\ 10;3Ca\left(OH\right)_2+P_2O_5→\: Ca_3\left(PO_4\right)_2+3H_2O\)

Để giải bài toán này, ta cần tính thời gian xe A đi từ A đến G, sau đó dùng thời gian này để tính vận tốc cần thiết của xe B trong hai trường hợp.
- Thời gian xe A đi từ A đến G:
- Quãng đường AG = 120 km
- Vận tốc xe A = 50 km/h
- Thời gian xe A đi từ A đến G: \(t_{A}=\frac{A G}{v_{A}}=\frac{120}{50}=2.4\text{ gi}ờ\)
- Trường hợp a: Chuyển động cùng chiều
- Quãng đường BG = 96 km
- Thời gian xe B cần để đi từ B đến G: \(t_{B}=t_{A}=2.4\text{ gi}ờ\)
- Vận tốc xe B cần thiết: \(v_{B}=\frac{B G}{t_{B}}=\frac{96}{2.4}=40\text{ km}/\text{h}\)
- Trường hợp b: Chuyển động ngược chiều
- Quãng đường BG = 96 km
- Thời gian xe B cần để đi từ B đến G: \(t_{B}=t_{A}=2.4\text{ gi}ờ\)
- Vận tốc xe B cần thiết: \(v_{B}=\frac{B G}{t_{B}}=\frac{96}{2.4}=40\text{ km}/\text{h}\)
Vậy, trong cả hai trường hợp, vận tốc cần thiết của xe B để gặp xe A tại điểm G cùng một lúc là 40 km/h.
a; chuyển động cùng chiều:
đoạn đường AB là: \(s_{AB}=s_{AG}-s_{BG}=120-96=24\left(km\right)\)
Thời gian ô tô đi từ A đến chỗ gặp là: \(t_A=\dfrac{s_{AG}}{v_A}=\dfrac{120}{50}=2,4\left(giờ\right)\)
Quãng đường xe đi từ A đến chỗ gặp cách A là: \(s_A=v_1t=50t\left(1\right)\)
Quãng đường xe đi từ B đến chỗ gặp cách A là: \(s_B=v_2t+24\left(2\right)\)
Từ (1) (2) ⇒ \(50\cdot2,4=v_2\cdot2,4+24⇒\:v_2=40\left(km\text{/}h\right)\)
b; chuyển động ngược chiều:
Thời gian xe A đi đến chỗ gặp là: \(t_A=\dfrac{s_{AG}}{v_{AG}}=\dfrac{120}{50}=2,4\left(\text{giờ}\right)\) (4)
Thời gian xe B đi đến chỗ gặp là: \(t_B=\dfrac{s_{BG}}{v_{BG}}=\dfrac{96}{v_{BG}}\left(3\right)\)
Mà thời gian đi đến chỗ gặp là bằng nhau nên từ (3) (4) ta có
\(\dfrac{96}{v_{BG}}=2,4⇒\:v_{BG}=40\left(km\text{/}h\right)\)
vậy: .....

Một số ví dụ ứng dụng sinh trưởng và phát triển trong chăn nuôi, trồng trọt:
- Thâm canh, xen canh, gối vụ cây trồng để tận dụng nguồn sống như dinh dưỡng, ánh sáng,…: Trồng xen canh mía với bắp cải, ngô với cây đậu tương,…
- Sử dụng chất kích thích tăng trưởng, kích thích ra hoa, tạo quả,…: Dùng GA3B (Gibberelline) trong công nghệ lúa lai, phun lên bông của cây mẹ, để bông lúa vươn dài ra, dễ tiếp nhận phấn hoa hoặc NAA (Naptithaline acetic acid) và IAA (Indol acetic acid) dùng để kích thích cho cây trồng giai đoạn sinh trưởng và phát triển như giúp cành giâm nhanh ra rễ,…

- Trao đổi chất là quá trình cơ thể lấy các chất từ môi trường, biến đổi chúng thành các chất cần thiết cho cơ thể và tạo năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống, đồng thời trả lại cho môi trường các chất thải. - Chuyển hóa năng lượng là sự biến đổi năng lượng từ dạng này sang dạng khác.
Chuyển hoá năng lưỡng là sự biến đổi từ đằng này xăng đang khắc ,
VD:từ quang năng thành hoá năng từ hoá năng thành có nang

Báo cáo về thực trạng môi trường tại Đồng Nai và biện pháp bảo vệ
1. Thực trạng môi trường
- Ô nhiễm nước: Một số sông như Đồng Nai, La Ngà, Thị Vải bị ô nhiễm do nước thải sinh hoạt và công nghiệp.
- Ô nhiễm không khí: Khói bụi từ phương tiện giao thông và khu công nghiệp gây ảnh hưởng sức khỏe.
- Rác thải nhựa: Việc xử lý rác thải, đặc biệt là nhựa, còn nhiều bất cập.
- Ô nhiễm từ chăn nuôi: Chất thải chăn nuôi gây ô nhiễm đất, nước, không khí.
2. Biện pháp bảo vệ môi trường
- Kiểm soát chặt chẽ nước thải từ các khu công nghiệp.
- Khuyến khích công nghiệp xanh và sản xuất thân thiện môi trường.
- Giảm thiểu rác thải nhựa, thu gom và tái chế.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng qua tuyên truyền và giáo dục.
- Ứng dụng công nghệ trong chăn nuôi để giảm ô nhiễm.
Tỉnh Đồng Nai đang thực hiện nhiều biện pháp quyết liệt để bảo vệ môi trường và hướng tới phát triển bền vững.