K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

- Tập thể dục hay làm các việc nặng cơ thể cần tiêu tốn nhiều năng lượng khiến nhịp tim và nhịp thở tăng nên.

- Lo lắng, hồi hộp, căng thẳng cũng khiến nhịp tim và nhịp thở tăng nên.

25 tháng 11 2023

1 Mary is tall

2 Jimmy isn't thin

3 He has brown eyes

4 He has short black hải

5 I don't go to school on Sunday

6 Cam doesn't do chores

7 They don't wear glasses because their eyes are good

p/s đăng đúng môn nhe cậu ơi

22 tháng 11 2023

nhanh nhe

22 tháng 11 2023

mơ ik nhá

21 tháng 11 2023

a. Để giải thích kết quả này, chúng ta cần giả định rằng màu sắc của ngựa được xác định bởi một gen với ba alen: một cho màu đỏ (D), một cho màu hồng (H), và một cho màu xám (X). Chúng ta cũng giả định rằng alen cho màu đỏ là trội so với hai alen khác, và alen cho màu hồng là trội so với alen cho màu xám. Vì vậy, các kiểu gen có thể là như sau:

  • Ngựa đỏ: DD, DH, DX
  • Ngựa hồng: HH, HX
  • Ngựa xám: XX

b. Để tạo ra tỷ lệ phần trăm ngựa hồng lớn nhất, chúng ta nên lai giữa hai ngựa có kiểu gen HH. Kết quả sẽ là 100% ngựa hồng.

19 tháng 11 2023

Hệ thống nhóm máu A, B, O được di truyền theo quy luật Mendel và có 4 nhóm máu cơ bản là A, B, O và AB. 


Quy định nhóm máu gồm 3 gen mang tính trạng trội là Alen, Alen lA, lB và một mang tính trạng lặn là Alen lo. 


Người nhóm máu A có thể mang kiểu gen lAlA hoặc lAlo; 


Người nhóm máu B có thể mang kiểu gen lBlB hoặc lBlo; 

 

Người có nhóm máu AB mang kiểu gen lAlB; 

 

Người nhóm máu O mang kiểu gen lolo.

 

20 tháng 11 2023

Nhóm máu A: IAIA, IAIO

Nhóm máu B: IBIB, IBIO

Nhóm máu AB: IAIB

Nhóm máu O: IOIO

19 tháng 11 2023

Trả lời
【Giải thích】:
a. Đầu tiên, chúng ta cần xác định tỉ lệ phân li kiểu hình ở F1. Tỷ lệ này là 240 cây bí có quả tròn và 80 cây bí có quả dài, tức là 3:1. Đây là tỉ lệ điển hình cho sự di truyền của một cặp gen đơn với tính trạng trội hoàn toàn.

Vì tính trạng trội là trội hoàn toàn, chúng ta có thể kết luận rằng quả tròn là tính trạng trội (R) và quả dài là tính trạng lặn (r). Tỷ lệ kiểu hình 3:1 ở F1 chỉ ra rằng cả hai bố mẹ P đều phải mang gen lặn (r), tức là chúng có kiểu gen dị hợp tử (Rr).

Sơ đồ lai từ P đến F1 sẽ như sau:
- P: Rr x Rr
- Giao tử của P: R, r x R, r
- F1: 1RR (quả tròn) : 2Rr (quả tròn) : 1rr (quả dài)

b. Khi các cây bí có quả tròn ở F1 tự thụ phấn, chúng ta cần xem xét hai trường hợp: cây bí có kiểu gen RR và cây bí có kiểu gen Rr. Tuy nhiên, vì chúng ta không biết chính xác tỷ lệ của mỗi kiểu gen, chúng ta sẽ phải xem xét cả hai trường hợp.

1. Tự thụ phấn của cây RR:
- P: RR x RR
- Giao tử của P: R x R
- F1: 100% RR (quả tròn)

2. Tự thụ phấn của cây Rr:
- P: Rr x Rr
- Giao tử của P: R, r x R, r
- F1: 1RR (quả tròn) : 2Rr (quả tròn) : 1rr (quả dài)

Tỷ lệ kiểu hình cuối cùng sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ của các cây RR và Rr trong số các cây bí có quả tròn ở F1.

【Câu trả lời】:
a. P: Rr x Rr → F1: 1RR : 2Rr : 1rr
b. Tự thụ phấn của F1:
 - Nếu RR: P: RR x RR → F1: 100% RR
 - Nếu Rr: P: Rr x Rr → F1: 1RR : 2Rr : 1rr                                           đây đc ko ạ

21 tháng 11 2023

a) Mỗi lần nguyên phân, số NST đơn trong tế bào sẽ nhân đôi. Do đó, để biết số lần nguyên phân, ta cần tìm số lần mà 78 NST đơn (số NST đơn trong tế bào sơ khai) cần nhân đôi để đạt được 9906 NST đơn. Điều này có thể được tính bằng cách lấy logarit cơ số 2 của tỷ lệ giữa 9906 và 78, tức là log2(9906/78). Kết quả sau khi làm tròn đến số nguyên gần nhất sẽ là số lần nguyên phân.

b) Mỗi tế bào sinh dục sơ khai sau nguyên phân sẽ tạo ra 4 tế bào sinh trứng thông qua giảm phân. Do đó, số tế bào sinh trứng tạo ra sẽ là 9906/4. Tuy nhiên, chỉ có 50% trứng thụ tinh thành công, vì vậy số hợp tử tạo thành sẽ là 50% của số trứng, tức là 0.5 * 9906/4.

c) Mỗi trứng chỉ thụ tinh với một tinh trùng, và hiệu suất thụ tinh của tinh trùng là 6.25%. Do đó, số tế bào sinh tinh cần thiết sẽ là số hợp tử tạo thành chia cho tỷ lệ thụ tinh của tinh trùng, tức là (0.5 * 9906/4) / 0.0625.

 

21 tháng 11 2023

a. Số lượng và tỷ lệ từng loại Nu của gen:

  • Gen có tổng 2 loại Nu bằng 40% số nu của gen, vậy 2 loại Nu còn lại chiếm 60%. Do đó, mỗi loại Nu chiếm 20% tổng số Nu của gen.
  • Khi gen sao mã phá vỡ 1260 liên kết H2 để tổng hợp 1 phân tử mARN, tức là gen có tổng cộng 1260 * 2 = 2520 Nu (vì mỗi liên kết H2 nối 2 Nu).
  • Vậy, mỗi loại Nu sẽ có số lượng là 20% * 2520 = 504 Nu.

b. Số lượng và tỷ lệ từng loại ribonu của phân tử mARN:

  • Theo quy tắc đối xứng, tỷ lệ các loại ribonu trong mARN sẽ ngược lại với tỷ lệ các loại Nu trong gen. Do đó, mARN sẽ có 20% A, 20% T, 20% C và 40% G.
  • Vì tổng số ribonu trong mARN bằng tổng số Nu trong gen, tức là 2520 ribonu, nên mỗi loại ribonu A, T, C sẽ có số lượng là 20% * 2520 = 504 ribonu, và ribonu G sẽ có số lượng là 40% * 2520 = 1008 ribonu.

c. Chiều dài của gen:

  • Mỗi Nu tương ứng với 1 liên kết H2, và mỗi liên kết H2 tương ứng với 0.34 nm. Do đó, chiều dài của gen sẽ là số Nu nhân với 0.34 nm, tức là 2520 * 0.34 = 856.8 nm.
16 tháng 11 2023

Là 1 chu kì xoắn người ta quy ước gồm 10 cặp đơn phân (10 cặp nucleotit) tức là 20 nucleotit (các cặp theo NTBS: A liên kết T bằng 2 liên kết hidro, G liên kết X bằng 3 liên kết hidro)