kể tên các đai thực vật theo chiều cao của sườn đông dãy An-Đét qua lãnh thổ Pê-Ru giải thích tại sao lại có sự thay đổi đó
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Vào cuối TK XIV, kinh tế nhà Trần suy giảm:
- Nhà nước không quan tâm sản xuất nông nghiệp, không chăm lo tu sửa, bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi... nên nhiều năm bị mất mùa, đói kém.
- Ruộng đất của nông dân bị thu hẹp, thuế má nặng nề (mỗi năm dân nghèo vẫn phải nộp ba quan tiền thuế đinh).
=> Đời sống nhân dân cực khổ.
Cuối TK XIV, kinh tế nhà Trần suy giảm:
- Nhà nước không quan tâm sản xuất nông nghiệp, không chăm lo tu sửa, bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi... nên nhiều năm bị mất mùa, đói kém.
- Ruộng đất của nông dân bị thu hẹp, thuế má nặng nề (mỗi năm dân nghèo vẫn phải nộp ba quan tiền thuế đinh).
=> Đời sống nhân dân cực khổ.
* văn hóa
- Tín ngưỡng cổ truyền: thờ cúng tổ tiên, anh hùng dân tộc, người có công với làng, nước,...
- Tư tưởng: Nho, Phật, Đạo
- Sinh hoạt văn hóa: ca hát, nhảy múa, chèo tuồng, múa rối, đấu vật, cướp cầu, đua thuyền,..
Vì
- Mức sinh thấp
+ Mức sinh ở các nước phát triển đã giảm đáng kể trong vài thập kỷ qua.
+ Nguyên nhân: chi phí sinh hoạt cao, giáo dục và phát triển bản thân, thay đổi quan niệm về vai trò giới, tỷ lệ người độc thân tăng.
- Sự di cư
+ Chi phí nhà ở cao, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường... khiến nhiều người di cư ra khỏi khu vực đô thị.
+ Họ tìm kiếm cuộc sống ở các khu vực ngoại ô hoặc các thị trấn nhỏ hơn.
+ Một số người di cư đến các nước đang phát triển để tìm kiếm cơ hội việc làm tốt hơn hoặc mức lương cao hơn.
- Nhà ở
+ Nhu cầu về nhà ở ngày càng tăng ở khu vực đô thị, nhưng nguồn cung nhà ở lại hạn chế.
+ Giá nhà ở tăng cao, khiến nhiều người không đủ khả năng mua nhà ở khu vực đô thị.
- Chính sách
+ Hướng dòng di cư ra khỏi khu vực đô thị.
+ Hạn chế xây dựng nhà ở mới, tăng thuế đối với nhà ở ở khu vực đô thị, đầu tư vào phát triển các khu vực nông thôn.
=> Nhịp độ tăng dân số đô thị ở các nước phát triển đang chậm lại do nhiều nguyên nhân, bao gồm mức sinh giảm, di cư ra khỏi khu vực đô thị, di cư quốc tế, nhu cầu về nhà ở và chính sách.
Nguyên nhân:
*Hoạt động của con người:
- Phát thải khí nhà kính:
+ Khí CO2 từ việc đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ, khí đốt).
+ Khí CH4 từ hoạt động nông nghiệp, chăn nuôi, xử lý rác thải.
+ Khí N2O từ hoạt động sử dụng phân bón hóa học.
- Phá rừng:
+ Cây xanh hấp thụ CO2, giữ vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu.
+ Phá rừng làm giảm khả năng hấp thụ CO2, tăng lượng khí thải CO2 vào khí quyển.
*Nguyên nhân tự nhiên:
- Hoạt động của núi lửa, phun trào khí và tro bụi vào khí quyển.
- Biến động của bức xạ mặt trời.
Biện pháp đối phó:
- Giảm phát thải khí nhà kính:
+ Sử dụng năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, gió, thủy điện...).
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
+ Phát triển giao thông công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân.
+ Trồng cây xanh, bảo vệ rừng.
- Thích ứng với biến đổi khí hậu:
+ Xây dựng hệ thống đê điều, hồ chứa nước để phòng chống lũ lụt, hạn hán.
+ Phát triển các giống cây trồng, vật nuôi chịu được điều kiện khí hậu khắc nghiệt.
+ Nâng cao nhận thức của cộng đồng về biến đổi khí hậu.
*Vị trí:
- Nằm giữa hai chí tuyến Bắc và Nam.
- Giới hạn:
+ Vĩ tuyến 5o Bắc đến 5o Nam.
+ Chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam.
*Đặc điểm:
- Nhiệt độ:
+ Nóng quanh năm.
+ Nhiệt độ trung bình trên 20oC.
+ Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm, giữa các tháng trong năm không lớn.
- Lượng mưa:
+ Mưa nhiều quanh năm.
+ Lượng mưa trung bình từ 1500mm đến 2500mm.
- Mưa phân bố không đều:
+ Sườn núi đón gió: mưa nhiều.
+ Sườn núi khuất gió: mưa ít.
*Gió: Gió Tín phong Đông Bắc và Tín phong Đông Nam thổi quanh năm.
*Thiên tai: Bão, lũ lụt, hạn hán, sương muối.
*Các kiểu khí hậu:
- Khí hậu xích đạo:
+ Nóng ẩm quanh năm.
+ Lượng mưa trung bình trên 2000mm.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa:
+ Có hai mùa: mùa mưa và mùa khô.
+ Lượng mưa trung bình từ 1500mm đến 2000mm.
- Khí hậu cận nhiệt đới:
+ Có hai mùa: mùa mưa và mùa khô.
+ Lượng mưa trung bình từ 1000mm đến 1500mm.
1. Nguồn cung cấp nước cho sông là: phụ lưu.
-Nguồn cung cấp nước cho sông chính là từ: nước mưa, hồ, suối, sông nhỏ,...
2. Hệ thống sông gồm có:
+ Sông chính.
+ Phụ lưu (cung cấp nước cho sông chính).
+ Chi lưu (chia nước của sông chính).
không khí gồm :
-21% là oxygen
-78% là nitogen
- 1% hơi nước và các khí khác
+ Đông Nam Bộ:
--> Đông Nam Bộ có địa hình chủ yếu là đồi núi thấp và thoải.
--> Chủ yếu là đất xám, đất ba dan thích hợp trồng cây công nghiệp như cà phê, hồ tiêu, mía đường, thuốc lá, hoa quả.
--> Thuộc loại cận xích đạo gió mùa, nóng ẩm quanh năm thích hợp cho việc trồng trọt cả 4 mùa.
--> Sông Đồng Nai có giá trị về thủy điện đồng thời cung cấp nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt của con người.
--> Tuy rừng không nhiều nhưng là nơi đảm bảo sự sống cho sinh thủy ở các sông và là địa điểm du lịch thú vị.
--> Nhiều thủy, hải sản, biển ấm và ngư trường rộng, đặc biệt gần đường hàng hải quốc tế thuận lợi cho khai thác thủy hải sản, dầu khí, giao thông vận tải và du lịch.
+ Đồng Bằng Sông Cửu Long:
--> Đồng bằng rộng lớn, diện tích khoảng 4 triệu ha và khá bằng phẳng.
--> Đất có 3 loại (phù sa ngọt, đất phèn và đất mặn). Trong đó, đất phù sa ngọt có độ màu mỡ cao thuận lợi để thâm canh lúa nước.
--> Cận xích đạo gió mùa nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào.
--> Sông Mê Công đem lại nguồn lợi lớn về phù sa và thuỷ sản, hệ thống kênh rạch chằng chịt thuận lợi giao thông thuỷ bộ và nuôi thuỷ sản nước ngọt, sinh vật phong phú, đa dạng.
* Trong sản xuất nông nghiệp:
- Thay đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi.
- Nghiên cứu các giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với bối cảnh biến đổi khí hậu.
- Nâng cấp hệ thống thuỷ lợi để cung cấp nước vào mùa khô, hạn chế tác động của xâm nhập mặn,...
* Trong công nghiệp:
Ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ vào quy trình sản xuất để vừa tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, vừa tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt,...
* Với mỗi cá nhân:
- Cần tìm hiểu kiến thức về biến đổi khí hậu, hình thành ý thức thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Rèn luyện các kĩ năng ứng phó với thiên tai (bơi lội, phòng điện giật khi mưa lũ,...).
- Tích cực tham gia vào các phong trào, hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng và địa phương,...
Câu 2:
- Vị trí địa lí:
+ Nằm ở vị trí trung tâm của khu vực Nam Bộ, là cửa ngõ ra biển Đông, tiếp giáp với nhiều khu vực kinh tế năng động.
+ Nằm trên các tuyến giao thông huyết mạch của cả nước như đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không.
+ Là đầu mối giao thông quan trọng của khu vực Đông Nam Á.
- Điều kiện tự nhiên:
+ Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, thuận lợi cho phát triển các ngành dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng.
+ Bờ biển dài, nhiều cửa sông, thuận lợi cho phát triển dịch vụ vận tải, du lịch biển.
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, tạo nguồn nguyên liệu cho các ngành dịch vụ du lịch, sinh thái.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Nền kinh tế phát triển năng động nhất cả nước, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
+ Dân số đông, trình độ dân trí cao, có nguồn nhân lực dồi dào cho phát triển dịch vụ.
+ Cơ sở hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc phát triển hiện đại.
Nhiều trung tâm văn hóa, lịch sử, du lịch nổi tiếng.
- Chính sách của Nhà nước:
+ Chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển các ngành dịch vụ.
+ Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Câu 3:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Đất đai phì nhiêu, được bồi đắp bởi phù sa sông Cửu Long, thích hợp cho trồng lúa nước và các loại cây trồng khác.
+ Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều, thuận lợi cho phát triển cây trồng quanh năm.
+ Nguồn nước dồi dào từ sông Cửu Long và hệ thống kênh rạch chằng chịt.
- Kỹ thuật canh tác:
+ Áp dụng nhiều kỹ thuật canh tác tiên tiến, năng suất cao như: 3 vụ lúa/năm, luân canh cây trồng, thâm canh lúa nước.
+ Sử dụng nhiều giống lúa mới, năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt.
- Cơ sở hạ tầng:
+ Hệ thống kênh rạch chằng chịt, thuận lợi cho việc tưới tiêu và vận chuyển nông sản.
+ Hệ thống giao thông phát triển, giúp cho việc tiêu thụ nông sản được thuận lợi.
- Chính sách của Nhà nước:
+ Chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển nông nghiệp.
+ Tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp.
*Rừng nhiệt đới:
- Độ cao: 0 - 1000 m
- Đặc điểm:
+ Khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều
+ Cây cối rậm rạp, đa dạng sinh học
+ Loại cây: Cây gỗ quý, cây dây leo, phong lan,...
*Rừng lá rộng:
- Độ cao: 1000 - 1300 m
- Đặc điểm:
+ Khí hậu ôn hòa, mưa vừa phải
+ Cây cối có tán lá rộng, rụng lá theo mùa
+ Loại cây: Sồi, dẻ, thông,...
*Rừng lá kim:
- Độ cao: 1300 - 3000 m
- Đặc điểm:
+ Khí hậu mát mẻ, mưa ít
+ Cây cối có lá kim, chịu được hạn hán
+ Loại cây: Thông, linh sam, tuyết tùng,...
*Đồng cỏ:
- Độ cao: 3000 - 4000 m
- Đặc điểm:
+ Khí hậu lạnh, khô
+ Cỏ mọc cao, xanh tốt
+ Loại cây: Cỏ tranh, cỏ lúa,...
*Đồng cỏ núi cao:
- Độ cao: 4000 - 5000 m
- Đặc điểm:
+ Khí hậu rất lạnh, tuyết phủ quanh năm
+ Cây cối thấp bé, chịu được lạnh
+ Loại cây: Cây bụi, địa y,...
Lí do có sự thay đổi:
- Độ cao: Càng lên cao, khí hậu càng thay đổi, từ nóng ẩm đến lạnh giá.
- Lượng mưa: Lượng mưa giảm dần theo độ cao.
- Loại đất: Loại đất thay đổi theo độ cao, ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của cây cối.
- Vĩ độ: Vùng vĩ độ cao có khí hậu lạnh hơn, dẫn đến sự thay đổi trong các đai thực vật.
- Hướng gió: Hướng gió ảnh hưởng đến lượng mưa và độ ẩm của khu vực, dẫn đến sự thay đổi trong các đai thực vật.
- Dòng biển: Dòng biển ảnh hưởng đến khí hậu của khu vực, dẫn đến sự thay đổi trong các đai thực vật.