Qua 2 cuộc kháng chiến chống quân mông cổ, em hãy rút ra đặc điểm chung về chiến lược đấu tranh\ của vua tôi nhà Trần và nhân dân ?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Em hãy trình bày quá trình xâm lược của thực dân phương Tây đối với các quốc gia Đông Nam Á hải đảo.

a. Em hãy trình bày quá trình xâm lược của thực dân phương Tây đối với các quốc gia Đông Nam Á hải đảo.
+ Thiết lập nền thống trị dưới các hình thức khác nhau
+ Điểm chung là bên cạnh sự cai trị của chính quyền thực dân thì các thế lực phong kiến địa phương vẫn được duy trì như một công cụ để thi hành chính sách cai trị thuộc địa.
+ Chính sách “chia để trị” là phương thức phổ biến
- Về kinh tế: thực hiện chính sách bóc lột, khai thác các thuộc địa, biến các nước trong khu vực thành nơi cung cấp nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hoá, phục vụ lợi ích cho chính quốc.
- Về văn hóa - xã hội:
+ Tìm mọi cách kìm hãm người dân ở các nước thuộc địa trong tình trạng lạc hậu, nghèo đói
+ Làm xói mòn giá trị truyền thống của các quốc gia Đông Nam Á.
b. Phân tích những ảnh hưởng của chế độ thực dân đến các quốc gia Đông Nam Á.,
Về chính trị:
Ảnh hưởng của chế độ thực dân với các thuộc địa Đông Nam Á
- Ảnh hưởng tích cực: Sau hơn bốn thế kỉ thống trị, thực dân phương Tây đã tạo ra một số thay đổi ở khu vực Đông Nam Á như:
+ Gắn kết khu vực với thị trường thế giới;
+ Du nhập nền sản xuất công nghiệp, xây dựng một số cơ sở hạ tầng,…
+ Thúc đẩy phát triển một số yếu tố về văn hóa như chữ viết, tôn giáo, giáo dục....
- Ảnh hưởng tiêu cực: chế độ thực dân đã để lại hậu quả nặng nề đối với các quốc gia Đông Nam Á.
+ Về chính trị - xã hội: chính sách “chia để trị" của thực dân phương Tây là một trong những nguyên nhân dẫn tới xung đột sắc tộc, tôn giáo, vùng miền gay gắt ở các quốc gia Đông Nam Á, đồng thời gây ra nhiều tranh chấp biên giới, lãnh thổ giữa các quốc gia trong khu vực.
+ Về kinh tế: chế độ thực dân để lại một hệ thống cơ sở hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu. Phần lớn các nước trong khu vực bị biến thành nơi cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hóa của phương Tây.
+ Về văn hóa: thực dân phương Tây áp đặt nền văn hóa nô dịch, thi hành chính sách ngu dân và hạn chế hoạt động giáo dục đối với nhân dân các nước thuộc địa.
♦ Liên hệ Việt Nam: Ở Việt Nam, hơn 80 năm cai trị của thực dân Pháp đã để lại những hậu quả nặng nề trên mọi lĩnh vực. Ví dụ như:
- Về chính trị:
+ Từ một quốc gia thống nhất, dưới sự thống trị của thực dân Pháp, Việt Nam bị chia thành 3 xứ với 3 chế độ khác nhau: Bắc Kì là xứ bảo hộ; Trung Kỳ là xứ nửa bảo hộ; Nam Kỳ là xứ thuộc địa. Tên nước Việt Nam bị xóa trên bản đồ chính trị thế giới.
+ Thực dân Pháp cũng lập ra nhiều xứ tự trị, làm phức tạp các mối quan hệ vùng miền, tôn giáo, tộc người.
- Về kinh tế:
+ Sự của du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tuy đem lại một số chuyển biến tích cực, tuy nhiên, đó chỉ là sự chuyển biến mang tính cục bộ ở một số ngành nghề, một số địa phương.
+ Về cơ bản, kinh tế Việt Nam vẫn nghèo nàn, lạc hậu, phát triển thiếu cân đối và lệ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp;
- Về xã hội: hầu hết các giai cấp, tầng lớp nhân dân ở Việt Nam bị áp bức, bóc lột nặng nề, lâm vào cảnh nghèo khổ, bần cùng. Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược bao trùm xã hội, làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh yêu nước.
- Về văn hóa: đại bộ phận dân cư vẫn trong tình trạng nghèo đói, lạc hậu, trình độ dân trí thấp (hơn 90% dân số Việt Nam mù chữ); nhiều giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam bị xói mòn; trong xã hội tồn tại phổ biến nhiều hủ tục, tệ nạn xã hội, như: cờ bạc, mại dâm, hút thuốc phiện,…
Tham khảo
+ Thiết lập nền thống trị dưới các hình thức khác nhau
+ Điểm chung là bên cạnh sự cai trị của chính quyền thực dân thì các thế lực phong kiến địa phương vẫn được duy trì như một công cụ để thi hành chính sách cai trị thuộc địa.
+ Chính sách “chia để trị” là phương thức phổ biến
- Về kinh tế: thực hiện chính sách bóc lột, khai thác các thuộc địa, biến các nước trong khu vực thành nơi cung cấp nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hoá, phục vụ lợi ích cho chính quốc.
- Về văn hóa - xã hội:
+ Tìm mọi cách kìm hãm người dân ở các nước thuộc địa trong tình trạng lạc hậu, nghèo đói
+ Làm xói mòn giá trị truyền thống của các quốc gia Đông Nam Á.
b. Phân tích những ảnh hưởng của chế độ thực dân đến các quốc gia Đông Nam Á.,
Về chính trị:
Ảnh hưởng của chế độ thực dân với các thuộc địa Đông Nam Á
- Ảnh hưởng tích cực: Sau hơn bốn thế kỉ thống trị, thực dân phương Tây đã tạo ra một số thay đổi ở khu vực Đông Nam Á như:
+ Gắn kết khu vực với thị trường thế giới;
+ Du nhập nền sản xuất công nghiệp, xây dựng một số cơ sở hạ tầng,…
+ Thúc đẩy phát triển một số yếu tố về văn hóa như chữ viết, tôn giáo, giáo dục....
- Ảnh hưởng tiêu cực: chế độ thực dân đã để lại hậu quả nặng nề đối với các quốc gia Đông Nam Á.
+ Về chính trị - xã hội: chính sách “chia để trị" của thực dân phương Tây là một trong những nguyên nhân dẫn tới xung đột sắc tộc, tôn giáo, vùng miền gay gắt ở các quốc gia Đông Nam Á, đồng thời gây ra nhiều tranh chấp biên giới, lãnh thổ giữa các quốc gia trong khu vực.
+ Về kinh tế: chế độ thực dân để lại một hệ thống cơ sở hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu. Phần lớn các nước trong khu vực bị biến thành nơi cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hóa của phương Tây.
+ Về văn hóa: thực dân phương Tây áp đặt nền văn hóa nô dịch, thi hành chính sách ngu dân và hạn chế hoạt động giáo dục đối với nhân dân các nước thuộc địa.
+ Liên hệ Việt Nam: Ở Việt Nam, hơn 80 năm cai trị của thực dân Pháp đã để lại những hậu quả nặng nề trên mọi lĩnh vực. Ví dụ như:
- Về chính trị:
+ Từ một quốc gia thống nhất, dưới sự thống trị của thực dân Pháp, Việt Nam bị chia thành 3 xứ với 3 chế độ khác nhau: Bắc Kì là xứ bảo hộ; Trung Kỳ là xứ nửa bảo hộ; Nam Kỳ là xứ thuộc địa. Tên nước Việt Nam bị xóa trên bản đồ chính trị thế giới.
+ Thực dân Pháp cũng lập ra nhiều xứ tự trị, làm phức tạp các mối quan hệ vùng miền, tôn giáo, tộc người.
- Về kinh tế:
+ Sự của du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tuy đem lại một số chuyển biến tích cực, tuy nhiên, đó chỉ là sự chuyển biến mang tính cục bộ ở một số ngành nghề, một số địa phương.
+ Về cơ bản, kinh tế Việt Nam vẫn nghèo nàn, lạc hậu, phát triển thiếu cân đối và lệ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp;
- Về xã hội: hầu hết các giai cấp, tầng lớp nhân dân ở Việt Nam bị áp bức, bóc lột nặng nề, lâm vào cảnh nghèo khổ, bần cùng. Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược bao trùm xã hội, làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh yêu nước.
- Về văn hóa: đại bộ phận dân cư vẫn trong tình trạng nghèo đói, lạc hậu, trình độ dân trí thấp (hơn 90% dân số Việt Nam mù chữ); nhiều giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam bị xói mòn; trong xã hội tồn tại phổ biến nhiều hủ tục, tệ nạn xã hội, như: cờ bạc, mại dâm, hút thuốc phiện,…

Tk
♦ Ảnh hưởng của chế độ thực dân với các thuộc địa Đông Nam Á
- Ảnh hưởng tích cực: Sau hơn bốn thế kỉ thống trị, thực dân phương Tây đã tạo ra một số thay đổi ở khu vực Đông Nam Á như:
+ Gắn kết khu vực với thị trường thế giới;
+ Du nhập nền sản xuất công nghiệp, xây dựng một số cơ sở hạ tầng,…
+ Thúc đẩy phát triển một số yếu tố về văn hóa như chữ viết, tôn giáo, giáo dục....
- Ảnh hưởng tiêu cực: chế độ thực dân đã để lại hậu quả nặng nề đối với các quốc gia Đông Nam Á.
+ Về chính trị - xã hội: chính sách “chia để trị" của thực dân phương Tây là một trong những nguyên nhân dẫn tới xung đột sắc tộc, tôn giáo, vùng miền gay gắt ở các quốc gia Đông Nam Á, đồng thời gây ra nhiều tranh chấp biên giới, lãnh thổ giữa các quốc gia trong khu vực.
+ Về kinh tế: chế độ thực dân để lại một hệ thống cơ sở hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu. Phần lớn các nước trong khu vực bị biến thành nơi cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hóa của phương Tây.
+ Về văn hóa: thực dân phương Tây áp đặt nền văn hóa nô dịch, thi hành chính sách ngu dân và hạn chế hoạt động giáo dục đối với nhân dân các nước thuộc địa.
♦ Liên hệ Việt Nam: Ở Việt Nam, hơn 80 năm cai trị của thực dân Pháp đã để lại những hậu quả nặng nề trên mọi lĩnh vực. Ví dụ như:
- Về chính trị:
+ Từ một quốc gia thống nhất, dưới sự thống trị của thực dân Pháp, Việt Nam bị chia thành 3 xứ với 3 chế độ khác nhau: Bắc Kì là xứ bảo hộ; Trung Kỳ là xứ nửa bảo hộ; Nam Kỳ là xứ thuộc địa. Tên nước Việt Nam bị xóa trên bản đồ chính trị thế giới.
+ Thực dân Pháp cũng lập ra nhiều xứ tự trị, làm phức tạp các mối quan hệ vùng miền, tôn giáo, tộc người.
- Về kinh tế:
+ Sự của du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tuy đem lại một số chuyển biến tích cực, tuy nhiên, đó chỉ là sự chuyển biến mang tính cục bộ ở một số ngành nghề, một số địa phương.
+ Về cơ bản, kinh tế Việt Nam vẫn nghèo nàn, lạc hậu, phát triển thiếu cân đối và lệ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp;
- Về xã hội: hầu hết các giai cấp, tầng lớp nhân dân ở Việt Nam bị áp bức, bóc lột nặng nề, lâm vào cảnh nghèo khổ, bần cùng. Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược bao trùm xã hội, làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh yêu nước.
- Về văn hóa: đại bộ phận dân cư vẫn trong tình trạng nghèo đói, lạc hậu, trình độ dân trí thấp (hơn 90% dân số Việt Nam mù chữ); nhiều giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam bị xói mòn; trong xã hội tồn tại phổ biến nhiều hủ tục, tệ nạn xã hội, như: cờ bạc, mại dâm, hút thuốc phiện,…

- Do chủ quan, quá tự tin vào lực lượng của mình, không đề cao tinh thần cảnh giác với kẻ thù. - Nội bộ không đoàn kết, thống nhất cùng nhau chống giặc. - Yêu con mù quáng, quá tin vào nỏ thần, tự mãn với chiến thắng.

*Hy Lạp:
- Địa hình: Hy Lạp có địa hình rất đa dạng và hiểm trở, chủ yếu là đồi núi, với các vùng đồng bằng nhỏ hẹp ven biển. Điều này dẫn đến sự phát triển của các thành bang (polis) độc lập, tách biệt nhau bởi địa hình. Thiếu đất đai màu mỡ, dẫn tới nông nghiệp chủ yếu là trồng nho, ô liu và chăn nuôi.
- Khí hậu: Khí hậu Địa Trung Hải với mùa hè khô nóng và mùa đông ôn hòa, thích hợp cho việc trồng nho và ô liu.
- Biển: Biển đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế và văn hoá của người Hy Lạp. Nó là con đường giao thương, tạo điều kiện cho sự phát triển của thương mại hàng hải và sự giao lưu văn hoá với các vùng khác. Ngư nghiệp cũng là một nguồn thực phẩm quan trọng.
- Tài nguyên: Tài nguyên khoáng sản tương đối hạn chế, không đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển lớn. Gỗ, đá xây dựng là những tài nguyên quan trọng hơn.
*La Mã:
- Địa hình: Ý có địa hình đa dạng hơn Hy Lạp, bao gồm các đồng bằng rộng lớn hơn (như đồng bằng Po ở phía bắc), đồi núi và núi lửa (như Vesuvius). Đồng bằng rộng lớn hơn đã cho phép phát triển nông nghiệp quy mô lớn hơn so với Hy Lạp. Khí hậu: Tương tự như Hy Lạp, Ý có khí hậu Địa Trung Hải. Tuy nhiên, sự đa dạng địa hình dẫn đến sự khác biệt về khí hậu giữa các vùng. - Biển: Giống như Hy Lạp, biển đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của La Mã, đặc biệt là trong việc kiểm soát giao thương và mở rộng lãnh thổ. - Tài nguyên: La Mã có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú hơn Hy Lạp, đặc biệt là sắt, giúp thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và quân sự. Đất đai màu mỡ hơn cho phép phát triển nông nghiệp ở quy mô lớn hơn, cung cấp lương thực cho dân số đông đảo của đế chế.

Quá trình giao lưu thương mại ở Đông Nam Á từ đầu Công nguyên đến thế kỷ X diễn ra sôi động và có vai trò quan trọng trong việc hình thành, phát triển các quốc gia cũng như thúc đẩy sự giao thoa văn hóa trong khu vực. Dưới đây là các nét chính về quá trình này:
1. Vị trí địa lý thuận lợi
Đông Nam Á nằm giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, là trung tâm của các tuyến đường hàng hải quốc tế, kết nối các nền văn minh lớn như Ấn Độ, Trung Quốc, Trung Đông và Địa Trung Hải.
Các eo biển quan trọng như Malacca, Sunda, và các đảo lớn ở Đông Nam Á trở thành điểm dừng chân, trung chuyển hàng hóa.
2. Sự hình thành các cảng thị lớn
Nhiều cảng thị xuất hiện dọc theo các bờ biển và hải đảo, trở thành trung tâm giao thương sôi động, ví dụ:
Óc Eo (thuộc văn hóa Phù Nam) ở miền Nam Việt Nam.
Sriwijaya ở khu vực Sumatra, Indonesia.
Các cảng thị đóng vai trò trung tâm buôn bán, nơi hàng hóa từ các nền văn minh khác được trao đổi và phân phối.
3. Sản phẩm giao thương chủ yếu
Xuất khẩu:
Đông Nam Á cung cấp các mặt hàng đặc trưng như gia vị (hồ tiêu, quế, hồi), lâm sản (gỗ quý), ngọc trai, và hàng thủ công mỹ nghệ.
Nhập khẩu:
Tơ lụa, gốm sứ, kim loại từ Trung Quốc.
Trang sức, vũ khí, và sản phẩm chế tác từ Ấn Độ.
4. Ảnh hưởng của các nền văn minh lớn
Từ Ấn Độ:
Đông Nam Á chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ văn hóa Ấn Độ qua các nhà buôn và tăng lữ. Điều này thể hiện ở việc du nhập Hindu giáo, Phật giáo, chữ viết, và nghệ thuật.
Từ Trung Quốc:
Thương mại với Trung Quốc mang đến công nghệ chế tác, kỹ thuật canh tác, và các sản phẩm gốm sứ tinh xảo.
Từ thế giới Hồi giáo:
Từ thế kỷ VII, thương nhân Ả Rập và Ba Tư bắt đầu đến Đông Nam Á, mang theo đạo Hồi và mở rộng các tuyến giao thương mới.
5. Vai trò của các quốc gia Đông Nam Á
Một số vương quốc hùng mạnh như Phù Nam, Srivijaya, và Champa nổi lên nhờ kiểm soát các tuyến giao thương quan trọng và phát triển kinh tế hàng hải.
Giao thương thúc đẩy quá trình đô thị hóa, chuyên môn hóa sản xuất, và tạo nguồn lực cho việc củng cố quyền lực chính trị.
6. Ý nghĩa của giao thương trong khu vực
Kinh tế:
Giao thương tạo ra sự thịnh vượng, giúp các quốc gia Đông Nam Á phát triển kinh tế.
Văn hóa:
Giao lưu thương mại là cầu nối đưa các tư tưởng, tôn giáo, nghệ thuật, và công nghệ vào Đông Nam Á, làm giàu cho văn hóa khu vực.
Chính trị:
Kiểm soát thương mại giúp một số quốc gia tăng cường ảnh hưởng và vị thế khu vực.

Các vị anh hùng Ngô, Đinh, Tiền Lê đều có những đóng góp quan trọng trong lịch sử Việt Nam, đặc biệt trong việc bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước: Ngô Quyền: Người lãnh đạo quân dân ta giành chiến thắng trên sông Bạch Đằng năm 938, kết thúc hơn một nghìn năm ách thống trị của phong kiến phương Bắc. Ngô Quyền xưng vương, đặt nền móng cho một quốc gia độc lập và tự chủ. Đinh Bộ Lĩnh: Người có công lớn trong việc dẹp "Loạn 12 sứ quân" và thống nhất đất nước. Ông đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử, chọn kinh đô và đặt tên nước là Đại Cồ Việt, khẳng định đất nước là "nước Việt lớn". Lê Hoàn: Người tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Tống lần thứ nhất năm 981, giành thắng lợi quan trọng. Thắng lợi này biểu thị ý chí quyết tâm chống ngoại xâm của quân dân ta và khả năng bảo vệ độc lập dân tộc. Những vị anh hùng này đã góp phần quan trọng trong việc củng cố nền độc lập và xây dựng đất nước, và họ được nhân dân Việt kính trọng và biết ơn.
Tình yêu nước: Vua nhà Trần luôn coi việc bảo vệ đất nước là trên hết, tình yêu nước đã trở thành động lực để ông và quân đội chiến đấu.
Kiên cường, quyết tâm: Trong suốt cuộc kháng chiến, vua nhà Trần luôn giữ vững tinh thần kiên cường, quyết tâm không sợ khó khăn và cam kết đánh bại quân Mông-Nguyên.
Sáng tạo, linh hoạt: Vua nhà Trần luôn tìm cách sáng tạo, linh hoạt trong chiến thuật và tổ chức quân đội để đối phó với quân Mông-Nguyên.
Tôn trọng quân đội: Vua nhà Trần luôn tôn trọng và quan tâm đến quân đội, đặc biệt là tinh thần và sức khỏe của các chiến sĩ.
Tinh thần đoàn kết: Vua nhà Trần luôn khuyến khích tinh thần đoàn kết giữa các tầng lớp nhân dân, giữa các vùng miền để đoàn kết chống lại quân Mông-Nguyên.