K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

12 tháng 4

Mỗi dịp Tết đến xuân về là nơi nơi lại náo nức. Không ngoại lệ, tại các trường học, Tết cũng được chờ mong vô cùng bởi các bạn học sinh. Hội chợ xuân diễn ra ở trường thú vị vô cùng và là niềm mong nhớ của nhiều học trò.

Hội chợ xuân bắt nguồn từ hoạt động chờ đón xuân của những học sinh và thầy cô giáo. Hội chợ xuân không quá nhộn nhịp nhưng luôn được chờ mong, đón đợi vì nó xuất phát từ hoạt động chào mừng Tết.

Những hoạt động của chợ xuân có thể kể đến chính là hoạt động làm tặng vật ngày Tết. Các lớp học sẽ cùng tổ chức gian hàng. Và những gian hàng sẽ trưng bày nhiều món đồ độc đáo. Đó phần lớn là sản phẩm thủ công nên rất chỉn cu, rất đẹp. Dẫu cho nhân lực không quá nhiều nhưng các bạn học sinh luôn cố gắng hết sức đầu tư cho sản phẩm của mình. Có thể dễ dàng bắt găp hoa Tết. Hoa Tết được làm bằng giấy hết sức đẹp mắt. Thêm vào đó, nhiều bạn còn biết làm gian hàng kẹo với các loại kẹo tự làm không quá nhiều đường nên tốt cho sức khỏe và tạo được nhiều ấn tượng. Một số hoạt động khác có thể kể đến của hội chợ xuân ở trường học đó là vẽ trang trí cho lợn đất và tạo nên những thành phẩm đẹp mắt. Chính sự chỉn chu và háo hức của các bạn học sinh mà hoạt động hội chợ diễn ra luôn tấp nập.

Chợ xuân diễn ra trong một ngày cuối cùng của tuần học trước khi nghỉ Tết. Đây luôn là hoạt động được đón chờ vì có giá trị lớn kết nối các bạn học sinh và giúp các bạn thêm hiểu ý nghĩa của Tết cổ truyền.

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM) Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5:         Tên làng                                 Y Phương Con là con trai của mẹ Người đàn ông ở làng Hiếu Lễ Ba mươi tuổi từ mặt trận về Vội vàng cưới vợ   Ba mốt tuổi tập tành nhà cửa Rào miếng vườn trồng cây rau Hạnh phúc xinh xinh nho nhỏ ban đầu Như mặt trời mới nhô ra khỏi núi   Con là con trai của...
Đọc tiếp

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)

Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5:

        Tên làng

                                Y Phương

Con là con trai của mẹ

Người đàn ông ở làng Hiếu Lễ

Ba mươi tuổi từ mặt trận về

Vội vàng cưới vợ

 

Ba mốt tuổi tập tành nhà cửa

Rào miếng vườn trồng cây rau

Hạnh phúc xinh xinh nho nhỏ ban đầu

Như mặt trời mới nhô ra khỏi núi

 

Con là con trai của mẹ

Người đàn ông ở làng Hiếu Lễ

Mang trong người cơn sốt cao nguyên

Mang trên mình vết thương

Ơn cây cỏ quê nhà

Chữa cho con lành lặn

 

Con là con trai của mẹ

Người đàn ông ở làng Hiếu Lễ

Lần đầu tiên ôm tiếng khóc lên ba

Lần đầu tiên sông núi gọi ông bà

Lần đầu tiên nhóm lửa trên mặt nước

Lần đầu tiên sứ sành rạn nứt

Lần đầu tiên ý nghĩ khôn lên

 

Ý nghĩ khôn lên nỗi buồn thấm tháp

Bàn chân từng đạp bằng đá sắc

Trở về làng bập bẹ tiếng đầu tiên

 

Ơi cái làng của mẹ sinh con

Có ngôi nhà xây bằng đá hộc

Có con đường trâu bò vàng đen đi kìn kịt

Có niềm vui lúa chín tràn trề

Có tình yêu tan thành tiếng thác

Vang lên trời

Vọng xuống đất

Cái tên làng Hiếu Lễ của con.

         (Mẹ yêu thương, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 2008, tr.37-38)

Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ trên.

Câu 2. Trước khi trở về làng, người đàn ông ở làng Hiếu Lễ đã ở đâu?

Câu 3. Xác định biện pháp tu từ nổi bật trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp tu từ vừa tìm được.

Ơi cái làng của mẹ sinh con

Có ngôi nhà xây bằng đá hộc

Có con đường trâu bò vàng đen đi kìn kịt

Có niềm vui lúa chín tràn trề

Có tình yêu tan thành tiếng thác

Câu 4. Việc lặp lại dòng thơ Người đàn ông ở làng Hiếu Lễ trong bài thơ đem lại hiệu quả gì ?

Câu 5. Chỉ ra điểm khác biệt về hình ảnh làng trong đoạn thơ Ơi cái làng đến làng Hiếu Lễ của con trong bài Tên làng (Y Phương) với hình ảnh làng trong đoạn thơ sau:

Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:

Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.

 

Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,

Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá:

Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.

Cánh buồm trương, to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

    (Ngữ văn 8, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2011, tr.16)

0
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5:         Cây hai ngàn lá                          Pờ Sảo Mìn [...] Dân tôi1 chỉ có hai ngàn người Như cái cây hai ngàn chiếc lá.   […]  Dân tôi chỉ có hai ngàn người Một cây đứng trong muôn rừng cây đứng Muốn hiểu ta đã qua bao chịu đựng Thì cây ơi! Ta sẽ hát đời mình.   Thế kỉ nào ai gieo mầm trên đất Để hôm nay...
Đọc tiếp

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5:

        Cây hai ngàn lá

                         Pờ Sảo Mìn

[...]

Dân tôi1 chỉ có hai ngàn người

Như cái cây hai ngàn chiếc lá.

 

[…] 

Dân tôi chỉ có hai ngàn người

Một cây đứng trong muôn rừng cây đứng

Muốn hiểu ta đã qua bao chịu đựng

Thì cây ơi! Ta sẽ hát đời mình.

 

Thế kỉ nào ai gieo mầm trên đất

Để hôm nay cây lớn toả xum xuê

Con trai trần2 trong mặt trời nắng cháy

Ép đá xanh thành rượu uống hàng ngày

Con gái đẹp trong sương giá đông sang

Tước vỏ cây thêu áo đẹp năm tháng.

Dân tôi chỉ có hai ngàn người

Biết gọi gió, gọi mưa, gọi nắng

Chặn suối, ngăn sông, bắt nước ngược dòng

Ngô lúa cười reo tận sân trời đó

Ta dang tay gặt mùa hạnh phúc ấm no.

 (Cây hai ngàn lá, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 1992, tr.25-26)

Chú thích:

1 Chỉ dân tộc Pa Dí – một dân tộc thiểu số của nước ta. Nhà thơ Pờ Sảo Mìn cũng là người dân tộc Pa Dí.

2 Đem hết sức lực để lao động vất vả.

Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích trên.

Câu 2. Liệt kê những dòng thơ nói về vẻ đẹp của con trai, con gái trong đoạn trích trên.

Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ trong hai dòng thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Biết gọi gió, gọi mưa, gọi nắng

Chặn suối, ngăn sông, bắt nước ngược dòng

Câu 4. Tác giả đã thể hiện tình cảm, cảm xúc gì qua đoạn trích trên?

Câu 5. Anh/Chị rút ra bài học gì cho bản thân từ đoạn trích trên?

5

xac dinh the tho cua doan trich tren

 

tra loi giup em cau 1 ho cai

 

II. PHẦN VIẾT (6.0 ĐIỂM) Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận về nhân vật cô Tâm trong truyện ngắn Cô hàng xén (Thạch Lam) sau:     Cô Tâm bớt mệt hẳn đi khi nhìn thấy cây đa và cái quán gạch lộ ra trong sương mù. Cùng một lúc, dãy tre đầu làng gần hẳn lại, cành tre nghiêng ngả dưới gió thổi và nghe thấy tiếng lá rào rào và tiếng thân tre cót két. Cô sắp về đến nhà rồi, gánh hàng trên vai nhẹ đi,...
Đọc tiếp

II. PHẦN VIẾT (6.0 ĐIỂM)

Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận về nhân vật cô Tâm trong truyện ngắn Cô hàng xén (Thạch Lam) sau:

    Cô Tâm bớt mệt hẳn đi khi nhìn thấy cây đa và cái quán gạch lộ ra trong sương mù. Cùng một lúc, dãy tre đầu làng gần hẳn lại, cành tre nghiêng ngả dưới gió thổi và nghe thấy tiếng lá rào rào và tiếng thân tre cót két. Cô sắp về đến nhà rồi, gánh hàng trên vai nhẹ đi, và những cái uốn cong của đòn gánh bây giờ nhịp với chân cô bước mau. Cô thấy chắc dạ và ấm cúng trong lòng, bỏ hẳn nỗi lo sợ từ nãy vẫn quanh quẩn trong trí khi cô qua quãng đồng rộng, trơ gốc rạ dưới gió bấc vi vút từng cơn.

     Qua cái cổng gạch cũ, cô vào hẳn trong làng. Ngõ tối hơn, đất mấp mô vì trâu bước, nhưng cô thuộc đường lối lắm. Chân cô dẫm lên lá tre khô và tai nghe tiếng xao xác đã quen; mùi bèo ở dưới ao và mùi rạ ướt đưa lên ẩm ướt. Ði ngang các nhà quen, cô thấy ánh sáng đèn chiếu qua rào, và tiếng những người quen thuộc ở trong đưa ra.

    Cô Tâm lại nghĩ đến mình, mẹ già đang mong đợi và các em đang nóng ruột vì quà. Gói kẹo bỏng cô đã gói cẩn thận để ở dưới thúng, mỗi đứa sẽ được hai cái. Chắc hẳn chúng sẽ vui mừng lắm.

    [...] Tâm đã bước xa rồi, hàng tre vi vút thêm, trời lại lấm tấm mưa lạnh rơi xuống mặt. Cô đi qua nhà bà cụ Nhiêu rồi về đến ngõ. Cánh cửa gỗ chưa đóng. Cô xoay đầu đòn gánh đẩy cửa rồi bước vào. Tất cả cái tối tăm rét mướt, và cánh đồng hoang vắng cô để lại ở ngoài. Ðây là nhà rồi. Mùi phân trâu nồng ấm sặc ngay vào cổ; thoáng qua, cô nghe tiếng chân trâu đập trong chuồng. Con vá thấy động sủa lên, rồi chạy lại vấp vào chân quấn quít. Trong nhà mấy đứa em reo:

    – A, á. Chị Tâm đã về.

    Tâm mỉm cười xoa đầu em. Cô sung sướng vì thấy mẹ săn sóc, các em mến yêu. Bao nhiêu nỗi mệt nhọc cô thấy tiêu tán cả. Những lúc này khiến cô quên hết cả bao nhiêu nỗi e ngại khó khăn. Cô thấy vui vẻ và nẩy nở trong thâm tâm những ý muốn tốt đẹp cho gia đình. Bà Tú lại âu yếm giục:

     – Con ăn cơm đi, không đói. Thôi, hãy để đấy rồi bảo con sen nó cất cho có được không.

    Tâm đáp: "vâng"; nhưng cô vẫn chưa lại ngồi ăn ngay. Cô còn thu xếp hàng đã; hai cái hộp gỗ vuông đựng các thức hàng, và những gói buộc kỹ trong thúng. Tất cả vốn liếng quý báu, bởi nhờ nó, cô kiếm lời nuôi các em, giúp đỡ cha mẹ từ ngày trong nhà sút đi và ông Tú ở trên tỉnh dọn về đã ba bốn năm nay rồi. Ruộng nương chỉ còn hơn mẫu, cấy đủ thóc ăn, và căn nhà gạch cũ này là nhà thờ, chung cả họ. Ông Tú độ mắt kém cũng thôi không dạy học nữa.

    Bữa cơm ngon lành quá, Tâm ngồi ăn dưới con mắt hiền từ và thương mến của mẹ. Các em cô quây quần cả chung quanh, hỏi chuyện chợ búa của chị. Tâm ngắm nghía các nét mặt xinh xẻo, những con mắt ngây thơ lóng lánh dưới mái tóc tơ của các em: cô thấy lòng đầm ấm và tự kiêu, lòng người chị chịu khó nhọc để kiếm tiền nuôi các em ăn học. Cô hỏi han sách vở của thằng Lân và thằng Ái, học lớp ba ở trường làng. Ngày trước, thời còn sung túc, cô cũng đã cắp sách đi học và về nhà lại được ông Tú dạy thêm chữ nho. Nhưng đã lâu, cô rời bỏ quyển sách, để bước chân vào cuộc đời rộng rãi hơn, khó khăn và chặt chẽ. Buôn bán bây giờ mỗi ngày một chật vật, bởi cô vốn ít. Tất cả gánh hàng của Tâm chỉ đáng giá hai chục bạc.

    Sáng sớm hôm sau, trong gió bấc lạnh, Tâm đã mở cổng gánh hàng lên chợ. Sương trắng còn đầy ở các ngõ trong làng; mùi rơm rác và cỏ ướt thoang thoảng bốc lên, mùi quen của quê hương và của đất mầu khiến Tâm thấy dễ chịu và thêm can đảm.

    [...]

(Thạch Lam, Cô hàng xén, NXB Văn học, 2014, tr.171-187)

Câu 2. Viết bài văn (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về niềm tin vào bản thân của giới trẻ hiện nay.

0
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5: Sau cánh rừng, sau cù lao, biển cả Một ánh đèn sáng đến nơi con Và lòng con yêu mến, xót thương hơn Khi con nghĩ đến cuộc đời của mẹ Khi con nhớ đến căn nhà nhỏ bé Mẹ một mình đang dõi theo con [...] Đời mẹ như bến vắng bên sông Nơi đón nhận những con thuyền tránh gió Như cây tự quên mình trong quả Quả...
Đọc tiếp

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5:

Sau cánh rừng, sau cù lao, biển cả

Một ánh đèn sáng đến nơi con

Và lòng con yêu mến, xót thương hơn

Khi con nghĩ đến cuộc đời của mẹ

Khi con nhớ đến căn nhà nhỏ bé

Mẹ một mình đang dõi theo con

[...]

Đời mẹ như bến vắng bên sông

Nơi đón nhận những con thuyền tránh gió

Như cây tự quên mình trong quả

Quả chín rồi ai dễ nhớ ơn cây

Như trời xanh nhẫn nại sau mây

Con đường nhỏ dẫn về bao tổ ấm

Con muốn có lời gì đằm thắm

Ru tuổi già của mẹ tháng năm nay.

              (Ý Nhi, Kính gửi mẹ, thivien.net)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

Câu 2. Hình ảnh đời mẹ được so sánh với những sự vật, hiện tượng nào?

Câu 3. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ Quả chín rồi ai dễ nhớ ơn cây và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Câu 4. Anh/Chị hiểu như thế nào về nội dung hai dòng thơ sau?

Con muốn có lời gì đằm thắm

Ru tuổi già của mẹ tháng năm nay.

Câu 5. Anh/Chị rút ra bài học gì cho bản thân từ đoạn trích trên?

1

 ai giải giúp tui lun đi tr:)

10 tháng 4

Câu 1:

Trong đoạn thơ "Nhớ con sông quê hương" của Tế Hanh, hình ảnh về con sông được miêu tả một cách sâu lắng và tinh tế. Sông được mô tả là một phần không thể thiếu của quê hương, với màu xanh biếc của nước, tạo nên một bức tranh tự nhiên yên bình và đẹp đẽ. Nước trong sáng như gương phản chiếu hình ảnh của những hàng tre, tạo nên một không gian tĩnh lặng và huyền bí.

Tác giả lựa chọn hình ảnh con sông để tượng trưng cho sự bền vững, thường trực của quê hương và của tuổi trẻ. Sông chảy mãi không ngừng, nhưng cũng như vậy, nó ghi lại những kỷ niệm, những câu chuyện của mỗi người, mỗi thời kỳ. Sự gắn kết với con sông như một phần không thể tách rời của tâm hồn người viết thơ, là biểu tượng cho mối tình mặn nồng và kiêu hãnh với quê hương.

 

Đoạn thơ không chỉ đề cao vẻ đẹp của con sông quê hương mà còn gợi lên sự trân trọng, quý trọng của tác giả đối với nơi mình sinh ra và lớn lên. Hình ảnh sông xanh biếc cũng là hình ảnh của tuổi trẻ và của những kỷ niệm tươi đẹp nhất trong cuộc đời.

Câu 2:Bài văn thuyết phục từ bỏ thói quen lạm dụng mạng xã hội

Mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại, tuy nhiên, việc lạm dụng mạng xã hội có thể gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho sức khỏe và tâm trí của mỗi người. Để thuyết phục người khác từ bỏ thói quen này, chúng ta cần phải nhìn nhận rõ các vấn đề và hậu quả mà lạm dụng mạng xã hội mang lại.

Một trong những hậu quả của việc lạm dụng mạng xã hội là gây ra sự lệ thuộc và lạc quan không lành mạnh vào mạng xã hội. Người dùng có thể trở nên nghiện năng lượng từ việc nhận được sự chú ý và phản hồi từ người khác trên mạng xã hội, và do đó, họ có thể bỏ qua hoặc giảm bớt sự quan tâm và giao tiếp trực tiếp với người thân và bạn bè trong thực tế.

Hơn nữa, lạm dụng mạng xã hội cũng có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe tinh thần như cảm giác cô đơn, lo lắng và áp lực từ sự so sánh với cuộc sống của người khác trên mạng xã hội. Việc chỉ thể hiện những khía cạnh tốt nhất của cuộc sống trên mạng xã hội có thể tạo ra một hình ảnh không thật sự về thực tế, gây ra cảm giác tự ti và không hài lòng với bản thân.

Để thuyết phục người khác từ bỏ thói quen lạm dụng mạng xã hội, chúng ta cần tạo ra ý thức về những hậu quả tiêu cực của việc này và khuyến khích họ tìm kiếm cân bằng giữa cuộc sống trực tuyến và ngoại tuyến. Chúng ta có thể khuyến khích họ tìm thú vui mới ngo