K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

12 tháng 4

Trong bối cảnh thế giới đang chuyển mình mạnh mẽ với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc học tập không còn bị giới hạn trong không gian lớp học hay thời gian biểu cố định. Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và mạng Internet, học sinh ngày nay có cơ hội tiếp cận tri thức phong phú một cách nhanh chóng và tiện lợi. Tuy nhiên, để tiếp nhận và khai thác hiệu quả kho tri thức đó, mỗi học sinh cần rèn luyện và phát triển khả năng tự học – một kỹ năng sống còn trong thời đại số.
Trước hết, tự học giúp học sinh chủ động tiếp cận tri thức, không lệ thuộc hoàn toàn vào giáo viên. Trong thế giới đầy biến động, người học cần biết tự tìm tòi, khám phá và chọn lọc thông tin để nâng cao năng lực bản thân. Đặc biệt, công nghệ số đã mang đến nhiều công cụ hỗ trợ quá trình tự học: các nền tảng học trực tuyến, ứng dụng học tập thông minh, các kênh giáo dục,... Nếu biết sử dụng đúng cách, học sinh có thể học mọi lúc, mọi nơi.
Để phát triển khả năng tự học hiệu quả, học sinh cần trang bị cho mình những kỹ năng quan trọng như lập kế hoạch học tập, biết đặt mục tiêu rõ ràng, phân chia thời gian hợp lý. Bên cạnh đó, cần rèn luyện thói quen tư duy phản biện, dám đặt câu hỏi, suy nghĩ đa chiều để tránh bị động trong việc tiếp nhận thông tin. Ngoài ra, kỹ năng sử dụng công nghệ thông minh cũng vô cùng cần thiết: biết cách tìm kiếm tài liệu chính thống, sử dụng phần mềm hỗ trợ ghi nhớ, luyện tập,... và tránh xa những cám dỗ từ mạng xã hội hay trò chơi trực tuyến.
Gia đình và nhà trường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng tự học cho học sinh. Cha mẹ nên tạo điều kiện, khuyến khích con em học tập chủ động, trong khi giáo viên cần đổi mới phương pháp giảng dạy, khơi gợi hứng thú và hướng dẫn học sinh cách học qua công nghệ.
Tóm lại, trong thời đại công nghệ số, tự học không chỉ là một lựa chọn mà còn là một yêu cầu tất yếu. Khi biết tận dụng công nghệ một cách thông minh và rèn luyện kỹ năng học tập chủ động, học sinh sẽ không chỉ học tốt ở trường mà còn sẵn sàng bước vào tương lai – nơi tri thức luôn biến đổi không ngừng.

DH
Đỗ Hoàn
CTVHS VIP
12 tháng 4

Trong bối cảnh thế giới đang chuyển mình mạnh mẽ dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, khả năng tự học trở thành một trong những năng lực cốt lõi, quyết định sự thành công và thích ứng của mỗi cá nhân. Đặc biệt đối với học sinh, việc phát triển kỹ năng tự học hiệu quả không chỉ giúp các em chủ động hơn trong quá trình tiếp thu kiến thức mà còn trang bị hành trang vững chắc để bước vào tương lai đầy biến động. Tuy nhiên, để khả năng tự học của học sinh thực sự phát huy hiệu quả trong thời đại công nghệ số, cần có những giải pháp đồng bộ và phù hợp.

Trước hết, cần khơi gợi và nuôi dưỡng động lực tự học từ bên trong mỗi học sinh. Thay vì áp đặt kiến thức một chiều, giáo viên cần tạo ra môi trường học tập kích thích sự tò mò, khơi dậy niềm đam mê khám phá tri thức. Các phương pháp giảng dạy cần đổi mới, tăng tính tương tác, khuyến khích học sinh đặt câu hỏi, tranh luận và tự tìm kiếm câu trả lời. Việc liên hệ kiến thức với thực tiễn cuộc sống, giúp học sinh nhận thấy ý nghĩa và tầm quan trọng của việc học cũng là một yếu tố then chốt. Bên cạnh đó, việc ghi nhận và khen thưởng kịp thời những nỗ lực tự học, dù là nhỏ nhất, sẽ tạo động lực lớn cho các em tiếp tục phát triển.

Thứ hai, tận dụng tối đa tiềm năng của công nghệ số để hỗ trợ quá trình tự học. Internet và các thiết bị thông minh mở ra một kho tàng tài nguyên học tập vô tận. Học sinh có thể dễ dàng truy cập các bài giảng trực tuyến, thư viện số, diễn đàn học tập, các ứng dụng hỗ trợ học tập đa dạng. Điều quan trọng là cần trang bị cho học sinh kỹ năng tìm kiếm, đánh giá và chọn lọc thông tin một cách hiệu quả. Nhà trường và gia đình cần hướng dẫn các em cách sử dụng các công cụ công nghệ một cách thông minh, biến chúng thành trợ thủ đắc lực cho việc học tập, thay vì chỉ là phương tiện giải trí.

Thứ ba, xây dựng môi trường học tập chủ động và linh hoạt. Học sinh cần được tạo điều kiện để tự thiết kế kế hoạch học tập cá nhân, tự đặt ra mục tiêu và tự theo dõi tiến độ của mình. Các hoạt động học tập nhóm, dự án nghiên cứu, các buổi thảo luận chuyên đề sẽ khuyến khích sự hợp tác, chia sẻ kiến thức và phát triển tư duy phản biện. Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, gợi mở, hỗ trợ khi cần thiết, thay vì là người truyền đạt kiến thức duy nhất.

Thứ tư, phát triển các kỹ năng mềm hỗ trợ tự học. Khả năng quản lý thời gian, kỹ năng ghi chép hiệu quả, kỹ năng tư duy phản biện, kỹ năng giải quyết vấn đề là những yếu tố quan trọng giúp học sinh tự chủ và thành công trong quá trình học tập. Nhà trường cần đưa các nội dung này vào chương trình giáo dục một cách bài bản, thông qua các hoạt động ngoại khóa, các câu lạc bộ học thuật và các buổi huấn luyện kỹ năng.

Cuối cùng, sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội là yếu tố không thể thiếu. Gia đình cần tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, không gian và trang thiết bị để con em có thể tự học. Đồng thời, cần quan tâm, động viên và định hướng cho các em trong quá trình học tập. Xã hội cần tạo ra một môi trường học tập lành mạnh, khuyến khích tinh thần học tập suốt đời và tôn vinh những tấm gương tự học thành công.

Tóm lại, việc phát triển khả năng tự học hiệu quả cho học sinh trong thời đại công nghệ số là một quá trình đòi hỏi sự nỗ lực đồng bộ từ nhiều phía. Bằng cách khơi gợi động lực, tận dụng công nghệ, xây dựng môi trường học tập chủ động, phát triển kỹ năng mềm và tăng cường sự phối hợp, chúng ta có thể giúp học sinh trở thành những người học độc lập, sáng tạo và tự tin thích ứng với những thách thức và cơ hội trong tương lai. Đây không chỉ là nhiệm vụ của riêng ngành giáo dục mà là trách nhiệm chung của toàn xã hội, vì một thế hệ trẻ Việt Nam năng động và thành công.

12 tháng 4

Olm chào em, khi em hết hạn vip thì dữ liệu cá nhân của em vẫn còn. Em chỉ không còn quyền sử dụng toàn bộ học liệu của Olm thôi em nhé. Con các thông tin cá nhân của em thì vẫn được giữ nguyên. Cảm ơn em đã đồng hành cùng Olm. Chúc em học tập hiệu quả và vui vẻ cùng Olm.

13 tháng 4

là những từ loại để dùng để chỉ số lượng thứ tự của sự vật nào đó ák bn.

13 tháng 4

Mã 845513

11 tháng 4

cả hai người cùng giàu


người quạt điện giàu hơn

lễ hội Thánh Gióng, đền Hùng, đầu năm


12 tháng 4

Lễ hội chùa Hương. Lễ hội đền Hùng, Lễ hội chùa Keo

12 tháng 4

Câu B nhe b

Chúc b học tốt

13 tháng 4

Đáp án B thay thế từ ngữ và dùng từ ngữ nối

1. Các từ in đậm trong các câu sau đây có quan hệ với nhau như thế nào ? Con đường từ huyện vào bản tôi rất đẹp. Photo cho tôi thành hai bản nhé !!!A. Từ đồng âm                               B. Từ đồng nghĩaC. Từ đa nghĩa                               D. Từ trái nghĩa2..  Câu “Đoạn đường dành riêng cho người dân bản tôi đi về phải vượt qua một...
Đọc tiếp

1. Các từ in đậm trong các câu sau đây có quan hệ với nhau như thế nào ?

 Con đường từ huyện vào bản tôi rất đẹp. Photo cho tôi thành hai bản nhé !!!

A. Từ đồng âm                               B. Từ đồng nghĩa

C. Từ đa nghĩa                               D. Từ trái nghĩa

2..  Câu “Đoạn đường dành riêng cho người dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to.” Có chủ ngữ là:

    A. Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về          

    B. Đoạn đường

    C. Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi

    D. đi về

3.Dấu phẩy trong câu sau có tác dụng gì

 “Nếu ta quen sống một cuộc sống phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và chẳng bao giờ bay được .”

A. Ngăn cách các vế câu.

B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ trong câu.

C. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

D. Ngăn cách các bộ phận cùng làm chủ ngữ.


0
Câu 21.  Hai câu sau được liên kết với nhau bằng cách nào? “Bốn mùa Hạ Long mang trên mình một màu xanh đằm thắm. Màu xanh ấy như trường cửu, lúc nào cũng bát ngát, cũng trẻ trung , cũng phơi phới.”A. Dùng từ ngữ nối                    B.Thay thế từ ngữ và dùng từ ngữ nối.C. Lặp từ                                  D.Thay thế từ ngữ   Câu 22. Hai câu...
Đọc tiếp

Câu 21.  Hai câu sau được liên kết với nhau bằng cách nào?

 “Bốn mùa Hạ Long mang trên mình một màu xanh đằm thắm. Màu xanh ấy như trường cửu, lúc nào cũng bát ngát, cũng trẻ trung , cũng phơi phới.”

A. Dùng từ ngữ nối                    B.Thay thế từ ngữ và dùng từ ngữ nối.

C. Lặp từ                                  D.Thay thế từ ngữ

   

Câu 22. Hai câu sau được liên kết với nhau bằng cách nào?

“Chị Võ Thị Sáu đã hi sinh anh dũng. Nhưng hình ảnh của người con gái đất đỏ ấy vẫn sống mãi trong lòng mọi người.”

A. Dùng từ ngữ nối                    B.Thay thế từ ngữ và dùng từ ngữ nối.

    C. Lặp từ                                    D.Thay thế từ ngữ

Câu 23.  Câu tục ngữ “Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ” nói lên truyền thống nào của dân tộc ta?

          A.Yêu nước nồng nàn.                 B. Nhân ái yêu thương.         

          C. Lao động cần cù.                      D. Đoàn kết một lòng

Câu 24. Hai câu “Nguyễn Du là đại thi hào của dân tộc ta, Ông đã sáng tác ra truyện Kiều” được liên kết với nhau bằng cách nào?

 A. Dùng từ ngữ nối                    B.Thay thế từ ngữ và dùng từ ngữ nối.

     C. Lặp từ                                   D.Thay thế từ ngữ

Câu 25.  Trong câu “Trời thu thay áo mới” tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì?

          A. Nhân hoá.                              B. So sánh.

          C. So sánh và nhân hóa               D. Ẩn dụ.

  Câu 26.   Dấu phẩy trong câu: “Tối đến, nàng ôm chặt con cừu non vào rừng” có tác dụng gì?

          A. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

          B. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

          C. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

          D. Ngăn cách các bộ phận cùng làm vị ngữ.

Câu 27. Dấu phẩy trong câu: “Nàng trở về, vừa đi vừa khóc” có tác dụng gì?

          A. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

          B. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

          C. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

          D. Ngăn cách các bộ phận cùng làm chủ ngữ.

Câu 28.  Dấu phẩy trong câu “Trời nổi gió, lá cây bay lả tả rồi phủ xuống mặt đường” có tác dụng gì?

          A. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

          B. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

          C. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

          D. Báo hiệu một sự liệt kê.

Câu 29. Dấu hai chấm trong câu “Áo dài phụ nữ có hai loại: áo tứ thân và áo năm thân” có tác dụng gì?

          A. Để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật.

          B. Báo hiệu bộ phận đứng sau giải thích cho bộ phận trước.

          C. Báo hiệu một sự liệt kê.

          D. Để dẫn lời nói gián tiếp của nhân vật.

Câu 30. Dấu phẩy trong câu “Tôi rảo bước, truyền đôn cứ từ từ rơi xuống đất” có tác dụng gì?

          A. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

          B. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

          C. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

          D. Báo hiệu một sự liệt kê.

Câu 31. Câu thơ “Mưa bao nhiêu hạt, thương bầm bay nhiêu!” tác giả sử dụng nghệ thuật gì?

         A. Nhân hoá.                                        B. So sánh.

          C. So sánh và nhân hóa                       D. Ẩn dụ.

Câu 32.  Dấu hai chấm trong câu “Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.” có tác dụng gì?

          A. Để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật.

          B. Báo hiệu bộ phận đứng sau giải thích cho bộ phận trước.

          C. Báo hiệu một sự liệt kê.

          D. Để dẫn lời nói gián tiếp của nhân vật.

Câu 33. Dấu hai chấm trong chuỗi câu sau có tác dụng gì?

                                 Con lại trỏ cánh buồm nói khẽ:

                     “Cha mượn cho con cánh buồm trắng nhé, Để con đi…”

          A. Để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật.

          B. Báo hiệu bộ phận đứng sau giải thích cho bộ phận trước.

          C. Báo hiệu một sự liệt kê.

           D. Đánh dấu ý nghĩ của nhân vật.

Câu 34. Dấu ngoặc kép trong chuỗi câu sau có tác dụng gì?

               Cha mỉm cười xoa đầu con nhỏ:

           “Theo cánh buồm đi mãi đến nơi xa

                Sẽ có cây, có cửa, có nhà

             Nhưng nơi đó cha chưa hề đi đến”

          A. Để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật.

          B. Báo hiệu bộ phận đứng sau giải thích cho bộ phận trước.

          C. Báo hiệu một sự liệt kê.

          D. Để dẫn ý nghĩ  của nhân vật.

Câu 35. Dấu ngoặc kép trong chuỗi câu sau có tác dụng gì?

          Cô bé nói: “Thưa bác sĩ, sau này lớn lên, con muốn làm bác sĩ”.

          A. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.

           B. Đánh dấu từ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.

          C. Đánh dấu ý nghĩ của nhân vật.

          D. Đánh dấu lời nói gián tiếp của nhân vật.

Câu 36. Dấu ngoặc kép trong chuỗi câu sau có tác dụng gì?

            Em nghĩ: “Phải nói ngay điều này cho thầy biết”.

          A. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.

           B. Đánh dấu từ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.

          C. Đánh dấu ý nghĩ của nhân vật.

           D. Đánh dấu lời nói gián tiếp của nhân vật.

Câu 37. Dấu ngoặc kép trong câu “Và thế này thì “ghê gớm” thật” có tác dụng gì?

          A. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.

           B. Đánh dấu từ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.

           C. Đánh dấu ý nghĩ của nhân vật.

           D. Đánh dấu lời nói gián tiếp của nhân vật.

Câu 38. Trong câu “ Từ bờ tre làng tôi, tôi vẫn gặp những cánh buồm lên ngược về xuôi” có mấy cặp từ trái nghĩa?

     A. Một cặp từ                                               B. Hai cặp từ

      C. Ba cặp từ                                                 D. Bốn cặp từ

Câu 39. Trong các cụm từ : chiếc dù, chân đê, xua xua tay, những từ nào mang nghĩa chuyển?

            A. Chỉ có từ chân mang nghĩa chuyển

            B. Có hai từ dù và chân mang nghĩa chuyển

            C. Có ba từ dù, chân, tay đều mang nghĩa chuyển

            D. Có bốn từ dù, chân, tay, xua đều mang nghĩa chuyển

Câu 40. Trong đoạn văn “Mùa thu, trời như một chiếc dù xanh bay mãi lên cao. Các hồ nước quanh làng như mỗi lúc một sâu hơn. Chúng không còn là hồ nước nữa, chúng là những cái giếng không đáy, ở đó ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất”. Có mấy câu ghép

            A. Một câu đơn, hai câu ghép.

            B. Hai câu đơn, một câu ghép.

            C. Ba câu đơn

            D. Hai câu đơn, hai câu ghép.

 

0
Câu 21.  Hai câu sau được liên kết với nhau bằng cách nào? “Bốn mùa Hạ Long mang trên mình một màu xanh đằm thắm. Màu xanh ấy như trường cửu, lúc nào cũng bát ngát, cũng trẻ trung , cũng phơi phới.”A. Dùng từ ngữ nối                    B.Thay thế từ ngữ và dùng từ ngữ nối.C. Lặp từ                                  D.Thay thế từ ngữ   Câu 22. Hai câu...
Đọc tiếp

Câu 21.  Hai câu sau được liên kết với nhau bằng cách nào?

 “Bốn mùa Hạ Long mang trên mình một màu xanh đằm thắm. Màu xanh ấy như trường cửu, lúc nào cũng bát ngát, cũng trẻ trung , cũng phơi phới.”

A. Dùng từ ngữ nối                    B.Thay thế từ ngữ và dùng từ ngữ nối.

C. Lặp từ                                  D.Thay thế từ ngữ

   

Câu 22. Hai câu sau được liên kết với nhau bằng cách nào?

“Chị Võ Thị Sáu đã hi sinh anh dũng. Nhưng hình ảnh của người con gái đất đỏ ấy vẫn sống mãi trong lòng mọi người.”

A. Dùng từ ngữ nối                    B.Thay thế từ ngữ và dùng từ ngữ nối.

    C. Lặp từ                                    D.Thay thế từ ngữ

Câu 23.  Câu tục ngữ “Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ” nói lên truyền thống nào của dân tộc ta?

          A.Yêu nước nồng nàn.                 B. Nhân ái yêu thương.         

          C. Lao động cần cù.                      D. Đoàn kết một lòng

Câu 24. Hai câu “Nguyễn Du là đại thi hào của dân tộc ta, Ông đã sáng tác ra truyện Kiều” được liên kết với nhau bằng cách nào?

 A. Dùng từ ngữ nối                    B.Thay thế từ ngữ và dùng từ ngữ nối.

     C. Lặp từ                                   D.Thay thế từ ngữ

Câu 25.  Trong câu “Trời thu thay áo mới” tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì?

          A. Nhân hoá.                              B. So sánh.

          C. So sánh và nhân hóa               D. Ẩn dụ.

  Câu 26.   Dấu phẩy trong câu: “Tối đến, nàng ôm chặt con cừu non vào rừng” có tác dụng gì?

          A. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

          B. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

          C. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

          D. Ngăn cách các bộ phận cùng làm vị ngữ.

Câu 27. Dấu phẩy trong câu: “Nàng trở về, vừa đi vừa khóc” có tác dụng gì?

          A. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

          B. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

          C. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

          D. Ngăn cách các bộ phận cùng làm chủ ngữ.

Câu 28.  Dấu phẩy trong câu “Trời nổi gió, lá cây bay lả tả rồi phủ xuống mặt đường” có tác dụng gì?

          A. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

          B. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

          C. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

          D. Báo hiệu một sự liệt kê.

Câu 29. Dấu hai chấm trong câu “Áo dài phụ nữ có hai loại: áo tứ thân và áo năm thân” có tác dụng gì?

          A. Để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật.

          B. Báo hiệu bộ phận đứng sau giải thích cho bộ phận trước.

          C. Báo hiệu một sự liệt kê.

          D. Để dẫn lời nói gián tiếp của nhân vật.

Câu 30. Dấu phẩy trong câu “Tôi rảo bước, truyền đôn cứ từ từ rơi xuống đất” có tác dụng gì?

          A. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

          B. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

          C. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

          D. Báo hiệu một sự liệt kê.


0