SOS. giúp mình giải câu này trong hôm nay và CN nhok.
đặc điểm chung của ngành ruột khoang, ngành giun và ngành giun đất . Cho ví dụ.
Gấp giúp mik nhé tại thứ 2 mik thi r nhok. Xin chân thành cảm ơn mọi người nhok.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
+ Các sinh trưởng ở muỗi:
--> Muỗi cái đẻ trứng trên mặt nước hoặc nơi đất ẩm có khả năng ngập nước. Trứng chỉ nở khi gặp nước.
--> Sau khi trứng nở, ấu trùng sống hoàn toàn trong nước. Ấu trùng không có chân nhưng có đầu phát triển, mình phủ nhiều lông, bơi được bằng các chuyển động của cơ thể.
--> Sau một thời gian, ấu trùng phát triển thành nhộng.
--> Nhộng sau cùng biến thành muỗi trưởng thành và bay lên khỏi mặt nước.
=> Muỗi đẻ trứng trên mặt nước hoặc nơi đất ẩm có khả năng ngập nước. Ấu trùng và nhộng của muỗi sống hoàn toàn trong nước. Do đó, việc loại bỏ các vũng nước đọng là một cách hiệu quả để ngăn chặn sự sinh sản của muỗi và giảm nguy cơ lây lan các bệnh do muỗi truyền, như sốt rét, dengue, Zika, và West Nile.
+ Con người đã thực hiện một số biện pháp sau:
--> Loại bỏ vũng nước đọng là biện pháp phòng ngừa quan trọng nhất. Điều này bao gồm việc loại bỏ các vật dụng không cần thiết có thể chứa nước, như lốp xe cũ, chén, bát, chai, lon, v.v....
--> Sử dụng các hóa chất hoặc sinh vật để tiêu diệt ấu trùng muỗi trong nước đọng. Ví dụ, có thể sử dụng Bti, một loại vi khuẩn không gây hại cho con người.
Bước sang giai đoạn 3 này, con nhộng chỉ nghỉ ngơi và không ăn, nhưng vẫn có những phản ứng với một số thay đổi nhỏ:
Sau khi phát triển thành muỗi, muỗi sẽ nằm nghỉ ngơi trên mặt nước một thời gian ngắn để hong khô và các bộ phận trên cơ thể. Muỗi trưởng thành cơ thể chia làm 3 bộ phận rõ rệt đầu, ngực, bụng, có kích thước từ 5 – 20mm
Người ta loại bỏ vũng nước đọng vì:
Muỗi đẻ trứng trong nước và ấu trùng phát triển trong nước
-> Do đó bỏ đi các vũng nước đọng sẽ giảm thiểu số lượng nơi muỗi để đẻ trứng và phát triển.
Một số biện pháp con người đã thực hiện dựa trên cơ sở khoa học này.
Con người cũng thực hiện các biện pháp như sử dụng các loại thuốc diệt muỗi, đeo áo dài, sử dụng các loại tinh dầu và các chất khác có tính kháng muỗi để bảo vệ bản thân khỏi sự cắn của muỗi.
Tác hại của động vật với đời sống con người là: - Kí sinh gây hại cho động vật: giun kí sinh gây bệnh ở người, bọ chét là trung gian truyền bệnh dịch hạch, rận cá và giáp xác chân chèo kí sinh trên cá,…
Tác hại của động vật với đời sống con người là:
- Kí sinh gây hại cho động vật: giun kí sinh gây bệnh ở người, bọ chét là trung gian truyền bệnh dịch hạch, rận cá và giáp xác chân chèo kí sinh trên cá,…
- Gây hại cho thực vật, phá hoại mùa màng: ốc bươu vàng gây hại cho lúa, chuột phá hoại mùa màng,…
- Phá hoại tàu thuyền: con hà bám dưới mạn tàu thuyền gây hư hỏng tàu thuyền,….
- Phá hoại đồ gia dụng: Mối phá hoại công trình xây dựng,…
\(a,p_A=AA+\dfrac{Aa}{2}=0,2+\dfrac{0,4}{2}=0,4;\\ q_a=aa+\dfrac{Aa}{2}=0,4+\dfrac{0,4}{2}=0,6\)
b, P: 0,2AA:0,4Aa:0,4aa
Quần thể ngẫu phối:
- TLKG F1: \(p^2AA:2pqAa:q^2aa\)
=> TLKG F1: \(0,16AA:0,48Aa:0,36aa\). Khi này quần thể CBDT.
Nên ta có: TLKG F2 là: \(0,16AA:0,48Aa:0,36aa\)
Và thành phần KG Fn cũng là: \(0,16AA:0,48Aa:0,36aa\)
=> TP kiểu gen F1, F2, Fn là không đổi qua các thế hệ vì quần thể đã đạt trạng thái CBDT.
=> Nấm là một loại sinh vật ưa ẩm, do đó việc tưới nước là vô cùng quan trọng để đảm bảo nấm phát triển tốt. Nước đóng vai trò quan trọng trong các quá trình sinh lý của nấm như:
--> Nước giúp nấm hấp thụ các chất dinh dưỡng từ giá thể.
--> Nước giúp nấm điều hòa thân nhiệt, tránh bị khô héo do môi trường xung quanh nóng.
--> Nước giúp tạo môi trường ẩm ướt, thích hợp cho sự phát triển của nấm.
Vảy nấm (hay còn gọi là lá nấm) là một phần quan trọng của cấu trúc của nấm. Chức năng chính của vảy nấm bao gồm:
1.Bảo vệ và bảo quản bề mặt của nấm: Vảy nấm bao phủ bề mặt của nấm, giúp bảo vệ các tế bào nấm bên dưới khỏi sự tổn thương và mất nước. Nó cũng giúp ngăn chặn vi khuẩn hoặc vi sinh vật khác xâm nhập vào nấm
2.Tăng diện tích hấp thụ dưỡng chất: Bề mặt của vảy nấm thường được tạo ra với nhiều gờ và rãnh, tăng diện tích hấp thụ dưỡng chất từ môi trường xung quanh. Điều này giúp nấm có thể hấp thụ nhiều chất dinh dưỡng hơn từ đất hoặc các nguồn dưỡng chất khác
3.Tạo ra bào tử và phát tán spore: Trên bề mặt của vảy nấm thường chứa các cụm bào tử hoặc bào tử đặc biệt gọi là basidia. Các basidia này tạo ra spore, các tế bào sinh sản của nấm. Khi spore trưởng thành, chúng được phát tán ra môi trường xung quanh để tiếp tục quá trình phát triển và sinh sản của nấm.
4.Chức năng thẩm thấu và trao đổi chất: Vảy nấm cũng có thể tham gia vào quá trình thẩm thấu và trao đổi chất của nấm, giúp nấm hấp thụ các chất dinh dưỡng và loại bỏ chất cặn không mong muốn.
Tóm lại, vảy nấm không chỉ là một phần của cấu trúc của nấm mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ, hấp thụ dưỡng chất, sinh sản và trao đổi chất của nấm.
vảy nấm có thể bảo vệ vảy nấm vì giúp nấm vệ các tế bào nấm bên dưới khọi bị mất nước. Giups ngăn chặn những vi trùng xâm hại.
chỉ biết đến vậy thôi :(
a) Không thể.
=> Nhóm máu A có kháng nguyên A trên tế bào hồng cầu. Nhóm máu B có kháng thể B trong huyết tương. Khi truyền máu A cho người nhóm B, kháng thể B sẽ tấn công tế bào hồng cầu A, dẫn đến phản ứng hemolytic (phá hủy hồng cầu) nguy hiểm.
b) Có thể.
=> Nhóm máu AB có cả kháng nguyên A và B trên tế bào hồng cầu, do đó không có kháng thể chống lại kháng nguyên A. Tuy nhiên, người nhận máu nhóm AB sẽ có kháng thể B trong huyết tương, có thể tấn công tế bào hồng cầu A của người cho sau một thời gian.
c) Có thể.
=> Nhóm máu O không có kháng nguyên A hoặc B trên tế bào hồng cầu, do đó không bị tấn công bởi kháng thể A hoặc B trong huyết tương của người nhận nhóm B. Tuy nhiên, người nhận máu nhóm B sẽ có kháng thể B trong huyết tương, có thể tấn công tế bào hồng cầu A của người cho sau một thời gian.
d) Không thể.
=> Nhóm máu AB có cả kháng nguyên A và B trên tế bào hồng cầu. Nhóm máu O có kháng thể A và B trong huyết tương. Khi truyền máu AB cho người nhóm O, kháng thể A và B sẽ tấn công tế bào hồng cầu AB, dẫn đến phản ứng hemolytic nguy hiểm.
+ Ngành Ruột khoang:
--> Cơ thể có đối xứng toả tròn.
--> Thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào: Lớp ngoài, lớp trong, giữa 2 lớp này là tầng keo.
--> Ruột dạng túi.
--> Tấn công và tự vệ bằng tế bào gai.
=> Ví dụ: sứa và san hô.
+ Ngành Giun:
--> Cơ thể hình trụ thường thuôn hai đầu, có khoang cơ thể chưa chính thức, cơ quan tiêu hoá bắt đầu từ miệng và kết thúc ở hậu môn.
=> Ví dụ: giun đũa, giun kim, giun móc câu.
+ Ngành Giun đất:
--> Cơ thể hình trụ, mềm, không cứng nhắc, không có chân, không có vỏ bọc ngoài, không có xương.
--> Cơ thể giun đất chia thành nhiều đốt, mỗi đốt có những sợi cơ dọc chạy quanh cơ thể.
=> Ví dụ: giun đất.
Đặc điểm chung:
- Cơ thể đa bào: đều được cấu tạo từ nhiều tế bào, có sự phân hoá chức năng.
Ví dụ: Ruột khoang: thuỷ thức, Giun: giun dẹp, giun đất.
- Sinh vật dị dưỡng
Ví dụ: Ruột khoang: sử dụng tế bào gai để bắt mồi và tiêu hoá thức ăn trong ruột dạng túi; Giun đất ăn thực vật và mùn đất.
- Có hình thức sinh sản hữu tính
+ Thuỷ tức: TB trứng được tinh trùng của thuỷ tức khác đến thụ tinh.
+ Giun đất lưỡng tính. Khi sinh sản, hai con giun chập phần đầu vào nhau trao đổi tinh dịch.