Nêu các hành tinh trong hệ Mặt trời? Giải thích hiện tượng ngày đêm trên Trái Đất và nguyên nhân dẫn đến sự luân phiên ngày và đêm
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Sinh sản vô tính:
- Sinh sản vô tính là quá trình sinh sản mà không cần sự giao phối giữa cá thể cái và cá thể đực.
- Trong sinh sản vô tính, một sinh vật cái có thể tạo ra con cái mới mà không cần sự tham gia của một cá thể đực.
- Các phương pháp sinh sản vô tính bao gồm phân đôi tế bào (như phân chia tế bào ở vi khuẩn), phân tách (như ở cây cỏ), và phụ hợp (như ở một số loài sò).
2. Sinh sản hữu tính:
- Sinh sản hữu tính là quá trình sinh sản mà đòi hỏi sự giao phối giữa cá thể cái và cá thể đực.
- Trong sinh sản hữu tính, trứng và tinh trùng phải kết hợp với nhau để tạo ra con cái mới.
- Đa số động vật và một số loài thực vật thực hiện sinh sản hữu tính, trong đó cá thể cái và cá thể đực giao phối để tạo ra con cái mới.
TK:
- Khái niệm sinh trưởng: Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước và khối lượng cơ thể do sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào.
- Khái niệm phát triển: Phát triển là những biến đổi diễn ra trong đời sống của một cá thể. Phát triển gồm ba quá trình liên quan đến nhau là sinh trưởng, phân hóa tế bào, phát sinh hình thái cơ quan và cơ thể.
- Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển: Sinh trưởng và phát triển là hai quá trình có quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau. Sinh trưởng là tiền đề của phát triển, phát triển lại làm thay đổi tốc độ của sinh trưởng.
- Khái niệm của cảm ứng :
+ Cảm ứng là sự tiếp nhận và phản ứng của sinh vật đối với những thay đổi của môi trường, đảm bảo cho sinh vật thích ứng với môi trường sống.
+ Cảm ứng của thực vật thường diễn ra chậm, khó nhận thấy
+ Cảm ứng ở động vật diễn ra với tốc độ nhanh và đa dạng.
-Vai trò của cảm ứng :
+ Cảm ứng giúp sinh vật thích nghi được với những thay đổi từ môi trường, đồng thời duy trì môi trường bên trong tối ưu cho các hoạt động sống của cơ thể, nhờ đó sinh vật tồn tại, sinh trưởng và thích nghi với môi trường.
Để giải bài toán này, ta có thể sử dụng quy tắc tỉ lệ thuận giữa độ dãn của lò xo và khối lượng của vật treo.
Gọi \( L \) là chiều dài tự nhiên của lò xo (khi không treo vật nào), và \( k \) là hệ số tỉ lệ giữa độ dãn của lò xo và khối lượng của vật treo.
Ta có các điều kiện sau:
1. Khi treo vật có khối lượng 1kg, chiều dài của lò xo là 10cm, nghĩa là độ dãn của lò xo là \( 10 - L \).
2. Khi treo vật có khối lượng 0.5kg, chiều dài của lò xo là 9cm, nghĩa là độ dãn của lò xo là \( 9 - L \).
Từ hai điều kiện trên, ta có hệ phương trình sau:
\[ k \times 1 = 10 - L \]
\[ k \times 0.5 = 9 - L \]
a) Để tính chiều dài tự nhiên của lò xo (\( L \)), ta giải hệ phương trình trên:
\[ k = 10 - L \]
\[ 0.5k = 9 - L \]
Giải hệ này ta được \( L = 8 \) cm.
b) Giả sử vật có khối lượng 300g tương đương với 0.3kg, ta có thể sử dụng một phần của hệ phương trình trên để tính chiều dài của lò xo khi treo vật này:
\[ k \times 0.3 = ? - 8 \]
Để tính giá trị \( ? \), ta có thể sử dụng hệ số tỉ lệ \( k \) từ phần a). Nếu giá trị \( k \) không được cung cấp trong bài toán, ta không thể tính được giá trị này.
Khối lượng (m) = Trọng lượng (P) / Gia tốc trọng lực (g)
Trong đó:
m: Khối lượng của vật, tính bằng kilôgam (kg)
P: Trọng lượng của vật, tính bằng Newton (N)
g: Gia tốc trọng lực, là giá trị gia tốc của vật rơi tự do tại một địa điểm nhất định. Giá trị trung bình của gia tốc trọng lực trên Trái Đất là g ≈ 9,81 m/s².
Áp dụng công thức:
Khối lượng (m) = 3.500N / 9,81 m/s2 \(\approx\) 357,1 kg
Vd: Năng lượng từ ánh sáng mặt trời đến pin mặt trời (Quang năng ---> Hóa năng)
Các hành tinh trong hệ Mặt trời: Thủy tinh, Kim tinh, Trái Đất, Hỏa tinh, Mộc tinh, Thổ tinh, Thiên Vương tinh, Hải Vương tinh.
Giải thích hiện tượng ngày đêm: Mỗi thời điểm, ánh sáng Mặt trời chiếu sáng khoảng 50% bề mặt Trái Đất. Phần được chiếu sáng là ban ngày, phần không được chiếu sáng là ban đêm. Vì Trái Đất tự quay quanh trục của nó nên vị trí phần sáng và tối trên bề mặt Trái Đất sẽ luân phiên thay đổi.
Các hành tinh trong hệ Mặt trời: Thủy tinh, Kim tinh, Trái Đất, Hỏa tinh, Mộc tinh, Thổ tinh, Thiên Vương tinh, Hải Vương tinh.
Giải thích hiện tượng ngày đêm: Mỗi thời điểm, ánh sáng Mặt trời chiếu sáng khoảng 50% bề mặt Trái Đất. Phần được chiếu sáng là ban ngày, phần không được chiếu sáng là ban đêm. Vì Trái Đất tự quay quanh trục của nó nên vị trí phần sáng và tối trên bề mặt Trái Đất sẽ luân phiên thay đổi.