K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
4 tháng 11

Tế bào sinh dưỡng phân bào nguyên phân 1 lần tạo được 2 tế bào con thì sau 2 lần phân chia sẽ tạo được 2 x 2 hay 22 = 4 tế bào con em nhé.

4con tế bào 

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
19 tháng 10

1. Cấu tạo:

- Kính lúp là một dụng cụ quang học đơn giản dùng để phóng đại hình ảnh của vật nhỏ. Kính lúp được cấu tạo bởi một thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn.

Các bộ phận chính của kính lúp bao gồm:

- Thị kính: Là thấu kính hội tụ, thường được làm bằng thủy tinh hoặc nhựa trong suốt, có hai mặt lồi.

- Khung kính: Được làm bằng kim loại hoặc nhựa, có tác dụng bảo vệ thị kính và tạo thành tay cầm.

- Tay cầm: Giúp cầm nắm và điều chỉnh kính lúp dễ dàng.

2. Cách sử dụng:

- Để sử dụng kính lúp, bạn cần thực hiện các bước sau:

+ Cầm kính lúp: Cầm chắc tay cầm của kính lúp. Đặt kính lúp gần vật cần quan sát.

+ Điều chỉnh khoảng cách: Từ từ di chuyển kính lúp ra xa hoặc lại gần vật cho đến khi nhìn thấy vật rõ nét nhất.

3. Cách bảo quản:

- Lau chùi kính thường xuyên: Sử dụng khăn mềm, sạch để lau chùi kính lúp, tránh để bụi bẩn bám vào mặt kính.

- Sử dụng nước sạch hoặc dung dịch vệ sinh kính chuyên dụng: Nếu kính lúp bị bẩn, bạn có thể sử dụng nước sạch hoặc dung dịch vệ sinh kính chuyên dụng để lau chùi.

- Tránh va đập: Kính lúp được làm bằng thủy tinh hoặc nhựa, dễ vỡ nên cần tránh va đập mạnh.

- Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát: Không để kính lúp ở nơi ẩm ướt hoặc tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. Không để mặt kính tiếp xúc với các vật nhám, bẩn để tránh làm trầy xước kính.

Cách bảo quản:

- Khi đi chuyển kính hiển vi,một tay cầm vào thân kính,tay kia đỡ chân đế của kính.Phải để kính hiển vi,trên bề mặt phẳng .-Không được để tay bẩn hoặc ướt lên kính -Lau thị kính và vật kính bằng giấy chuyên dụng trước và sau khi sử dụng 

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
18 tháng 10
Đặc điểm Tế bào nhân sơ Tế bào nhân thực
Kích thước Nhỏ (1-10 µm) Lớn hơn (10-100 µm)
Nhân Không có màng nhân, vật chất di truyền tập trung trong vùng nhân Có màng nhân bao bọc vật chất di truyền
DNA  DNA dạng vòng, nằm trong tế bào chất DNA dạng thẳng, kích thước lớn, kết hợp với protein histone tạo thành nhiễm sắc thể, nằm trong nhân
Bào quan Ít bào quan, không có hệ thống nội màng Nhiều bào quan, có hệ thống nội màng phát triển (lưới nội chất, bộ máy Golgi,...)
Ribosome Nhỏ (70S) Lớn hơn (80S)
Thành tế bào Cấu tạo từ peptidoglycan Thực vật: cellulose; Nấm: chitin; Động vật: không có
Phân bào Phân đôi đơn giản Nguyên phân, giảm phân
Ví dụ Vi khuẩn, nấm men, nấm mốc,... Động vật, thực vật,...

 

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
18 tháng 10

a) Hai gene nằm trên 2 cặp NST khác nhau chứng tỏ chúng di truyền tuân theo QL PLĐL của Mendel.

KG thân cao (A-) quả tròn (B-): AABB, AABb, AaBB, AaBb

KG thân thấp (aa) quả bầu dục: aabb.

b) Cây AABB cho 1 giao tử AB.

Cây AABb cho 2 giao tử là AB và Ab.

Cây AaBB cho 2 giao tử là AB và aB.

Cây AaBb cho 4 giao tử là AB, Ab, aB, ab.

Cây aabb cho 1 giao tử ab.

Vậy với 1 cặp gene dị hợp sẽ cho 2 loại giao tử, còn 1 cặp đồng hợp cho 1 loại giao tử. → Với cơ thể có n cặp gene dị hợp sẽ có số loại giao tử = 2 x n.

c) - Để F1 100% thân cao, quả tròn thì cần chọn P đồng hợp trội hoàn (AA x AA) hoặc chỉ dị hợp 1 bên (AA x Aa) để không có cơ hội cho các allele lặn gặp nhau tạo thành kiểu gene đồng hợp lặn (aa). Khi đó P có những TH sau:

1. AABB x AABB

2. AABb x AABB

3. AaBB x AABB

4. AaBb x AABB

 - Để F1 phân li tỉ lệ KH là 9 : 3 : 3 : 1, tức kiểu hình đồng hợp lặn aabb chiếm 1/16 thì cơ thể P phải tạo giao tử ab chiếm tỉ lệ 1/4.

→ P có KG dị hợp 2 cặp gene (AaBb x AaBb)

- Để  F1 phân li tỉ lệ KH là 1 : 1 : 1 : 1 thì 1 cây phải dị hợp 2 cặp gene và lai phân tích (1 cây tạo giao tử ab chiếm tỉ lệ 1/4, cây còn lại tạo giao tử ab với tỉ lệ là 1): AaBb x aabb.

- Để  F1 phân li tỉ lệ KH là 1 : 1 thì cây P chỉ có 1 tính trạng là lai phân tích để cho tỉ lệ 1 : 1 (VD: Aa x aa), tính trạng còn lại là phép lai cho kết quả tỉ lệ 100% đồng tính, tức P có thể có KG đồng hợp trội hoặc đồng hợp lặn (VD: AA x AA, AA x Aa, aa x aa).

VD: AABb x AAbb, AaBB x aabb,...

: gen quy định chiều cao (A là trội, a là lặn)

- aa: cây thấp (bất thụ)

- AA hoặc Aa: cây cao (có thể sinh sản).

 

### Bước 1: Thế hệ F1

 

Khi cho cây Aa tự thụ phấn, chúng ta sẽ có các kiểu gen của thế hệ F1 như sau:

 

- Tỉ lệ kiểu gen mà chúng ta sẽ có là:

- AA: 1/4

- Aa: 2/4

- aa: 1/4

 

Yếu tố lưu ý là cây aa không thể sinh sản do bất thụ. Vì vậy, chúng ta chỉ cần quan tâm đến các kiểu gen có thể sinh sản là AA và Aa.

 

### Bước 2: Tính tỉ lệ kiểu hình cây cao trong F1

 

Từ tỉ lệ kiểu gen đã tính ở trên, chúng ta có:

- AA: 

8 tháng 9

đáp án A nha

 

TkGiả sử:

- A: gen quy định chiều cao (A là trội, a là lặn)

- aa: cây thấp (bất thụ)

- AA hoặc Aa: cây cao (có thể sinh sản).

 

### Bước 1: Thế hệ F1

 

Khi cho cây Aa tự thụ phấn, chúng ta sẽ có các kiểu gen của thế hệ F1 như sau:

 

- Tỉ lệ kiểu gen mà chúng ta sẽ có là:

- AA: 1/4

- Aa: 2/4

- aa: 1/4

 

Yếu tố lưu ý là cây aa không thể sinh sản do bất thụ. Vì vậy, chúng ta chỉ cần quan tâm đến các kiểu gen có thể sinh sản là AA và Aa.

 

### Bước 2: Tính tỉ lệ kiểu hình cây cao trong F1

 

Từ tỉ lệ kiểu gen đã tính ở trên, chúng ta có:

- AA: không cần xét (vì sẽ tự sinh sản)

- Aa: sẽ cho cây cao.

 

Tổng tỉ lệ cây cao trong F1 là:

- Tỉ lệ cây cao = tỉ lệ AA + tỉ lệ Aa = 1/4 + 2/4 = 3/4.

 

### Bước 3: Giao phối ngẫu nhiên

 

Khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên, các kiểu gen của chúng ta chỉ có:

- AA và Aa.

 

### Bước 4: Tính tỉ lệ cây thấp (aa)

 

Các kiểu gen khi cho cây cao (AA, Aa) giao phối với nhau sẽ cho kết quả:

 

1. AA x AA → 100% AA

2. AA x Aa → 50% AA, 50% Aa

3. Aa x Aa → 25% AA, 50% Aa, 25% aa

 

Nếu giao phối ngẫu nhiên giữa hai cây Aa, tỉ lệ cây thấp (aa) sẽ là 25%.

 

### Kết luận

 

Tỉ lệ cây thấp (aa) khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên là 25%.

...

Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng quy luật di truyền Mendel về tính trạng trội và lặn.

 

Giả sử:

- A là allele trội (thân cao).

- a là allele lặn (thân thấp).

 

Từ thông tin đã cho, chúng ta biết rằng cây cao (có kiểu gen AA hoặc Aa) giao phối và tạo ra 96% cây cao (kiểu gen AA hoặc Aa). Điều này có nghĩa là 4% cây thấp (kiểu gen aa).

 

Khi cho cây F1 giao phối ngẫu nhiên, tỉ lệ kiểu hình được phân tích như sau:

 

1. Nếu cả hai bố mẹ là Aa (di truyền tự thụ phấn cho đời F1):

- P(Aa x Aa) sẽ cho ra tỉ lệ:

- 1 AA : 2 Aa : 1 aa

- % cây cao = [(1 + 2)/4] * 100% = 75%

- % cây thấp = 25%

 

2. Nếu một bố mẹ là AA và một bố mẹ là Aa (P(Aa x AA)):

- P(AA x Aa) sẽ cho ra tỉ lệ:

- 1 AA : 1 Aa

- % cây cao = 100%

- % cây thấp = 0%

 

3. Nếu một cây là AA và cây còn lại là aa (P(AA x aa)):

- P(AA x aa) sẽ cho ra tỉ lệ:

- 100% cây cao (kiểu gen AA)

- % cây thấp = 0%

 

4. Nếu cả hai bố mẹ là Aa:

- P(Aa x Aa) lại cho us tỉ lệ 75% cao và 25% thấp.

 

Giả sử tỉ lệ cây thấp ở đời F1 là 4% thì hoạt động của cây P phải là P(Aa x Aa) để có được tỉ lệ cây thấp tương ứng, vì không thể có AA (hoặc AA x aa là không hề xảy ra) để có được giống hệt với 4% thấp còn lại.

 

Đặt x là tỉ lệ cây AA và y là tỉ lệ cây Aa:

- x + y = 1

- y/2 = 0.04; → y = 0.08.

- Sau đó thay vào phương trình trên:

- x + 0.08 = 1

- x = 0.92.

 

Vậy tỉ lệ kiểu gen của thế hệ P là:

- 92% A

A,

- 8% Aa,

- 0% aa.

 

Tóm tắt tỷ lệ kiểu gen của cây bố mẹ P là 92% AA và 8% Aa.

...