Phân tích những thuận lợi của khí hậu đối với sự phát triển và phân bố nông nghiệp nước ta
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có: Việt Nam ở khu vực giờ số 7
⇒ Trận bóng diễn ra vào: \(17h30'-7h=10h30'\) ở khu vực giờ gốc (cũng là ở Pari)
Do đó:
+) Trận bóng diễn ra vào: \(19h-10h30'=8h30'\) ở Niu Looc (khu vực giờ số 19)
+) Trận bóng diễn ra vào: \(10h30'+5h=15h30'\) ở Niu Đê Li (khu vực giờ số 5)
+) Trận bóng diễn ra vào: \(10h30'+2h=12h30'\) ở Matxcơva (khu vực giờ số 2)
+) Trận bóng diễn ra vào: \(10h30'+8h=18h30'\) ở Bắc Kinh (khu vực giờ số 8)
+) Trận bóng diễn ra vào: \(10h30'+9h=19h30'\) ở Tô Ki Ô (khu vực giờ số 9)
Đông Nam Bộ trở thành vùng trồng cây công nghiệp và cây ăn quả lớn nhất cả nước bởi hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Khí hậu: Nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào, thuận lợi cho nhiều loại cây công nghiệp và cây ăn quả phát triển.
+Địa hình: Đồng bằng rộng lớn, bằng phẳng, với nhiều vùng đất đỏ bazan và đất xám thích hợp cho trồng cây công nghiệp.
+ Nguồn nước: Hệ thống sông ngòi dày đặc, nguồn nước ngầm phong phú, thuận lợi cho tưới tiêu cho cây trồng.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Thị trường: Nhu cầu tiêu thụ cao trong nước và xuất khẩu, thị trường tiêu thụ rộng lớn và ổn định.
+ Khoa học kỹ thuật: Áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng.
+ Lao động: Nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm trồng, chăm sóc cây công nghiệp và cây ăn quả.
+ Cơ sở hạ tầng: Hệ thống giao thông thuận lợi, nhiều khu chế xuất, khu công nghiệp hỗ trợ cho việc sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Đông Nam Bộ trở thành vùng trồng cây công nghiệp và cây ăn quả lớn nhất cả nước Việt Nam nhờ vào nhiều yếu tố thuận lợi:
- Điều kiện tự nhiên: Khí hậu nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào, đất đai màu mỡ và đa dạng, từ đất đỏ bazan đến đất xám, rất thích hợp cho việc trồng nhiều loại cây công nghiệp và cây ăn quả
- Nguồn nước: Hệ thống sông ngòi dày đặc và nguồn nước ngầm phong phú, đặc biệt là hệ thống sông Đồng Nai, cung cấp nước tưới tiêu dồi dào cho cây trồng
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Nguồn lao động dồi dào và có kinh nghiệm, cơ sở hạ tầng phát triển, thị trường tiêu thụ rộng lớn trong nước và xuất khẩu, cùng với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
- Cơ sở hạ tầng: Hệ thống giao thông thuận lợi, nhiều khu chế xuất và khu công nghiệp hỗ trợ cho việc sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm
Em tham khảo thông tin này nhé. Từ đó rút ra khó khăn về tự nhiên và môi trường của tỉnh.
https://danvan.gialai.org.vn/kkk/Gioi-thieu/Gioi-thieu-ve-Gia-Lai/Gioi-thieu-tong-quan-Gia-Lai.aspx
Các huyện có thế mạnh trồng cây công nghiệp lâu năm ở tỉnh Gia Lai:
- Huyện Chư Sê:
+ Có diện tích trồng cao su lớn nhất tỉnh, với sản lượng cao và chất lượng tốt.
+ Ngoài ra, huyện Chư Sê còn có thế mạnh trồng cà phê, hồ tiêu, điều và mì.
- Huyện Mang Yang:
+ Nổi tiếng với thương hiệu cà phê Mang Yang trứ danh.
+ Huyện Mang Yang còn có điều kiện thuận lợi để trồng cao su, hồ tiêu, điều và mì.
- Huyện Pleiku:
+ Có diện tích trồng điều lớn thứ hai tỉnh Gia Lai.
+ Ngoài ra, huyện Pleiku còn có thế mạnh trồng cà phê, cao su, mì và mía.
- Huyện Đức Cơ:
+ Nổi tiếng với cây cao su Đức Cơ.
+ Huyện Đức Cơ còn có điều kiện để trồng cà phê, hồ tiêu, mì và mía.
- Huyện Ia Grai:
+ Có thế mạnh trồng mì và mía.
+ Huyện Ia Grai còn có điều kiện để trồng cà phê, cao su và hồ tiêu.
Tên các cây công nghiệp lâu năm ở tỉnh Gia Lai:
- Cây cao su: Là cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao nhất ở tỉnh Gia Lai. Cao su được trồng chủ yếu ở các huyện Chư Sê, Mang Yang, Đức Cơ và Ia Grai.
- Cây cà phê: Là cây công nghiệp lâu năm quan trọng thứ hai ở tỉnh Gia Lai. Cà phê được trồng chủ yếu ở các huyện Mang Yang, Chư Sê, Pleiku và Đức Cơ.
- Cây hồ tiêu: Là cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao, được trồng chủ yếu ở các huyện Chư Sê, Mang Yang và Pleiku.
- Cây điều Là cây công nghiệp lâu năm mới được trồng ở Gia Lai trong những năm gần đây, nhưng đã có diện tích và sản lượng tương đối lớn. Cây điều được trồng chủ yếu ở các huyện Pleiku, Chư Sê và Mang Yang.
- Cây mì: Là cây lương thực và cây công nghiệp lâu năm quan trọng ở tỉnh Gia Lai. Mì được trồng chủ yếu ở các huyện Ia Grai, Chư Sê, Đức Cơ và Mang Yang.
- Cây mía: Là cây công nghiệp lâu năm được trồng để lấy nguyên liệu sản xuất đường. Mía được trồng chủ yếu ở các huyện Ia Grai, Chư Sê và Pleiku.
Điều kiện trồng cây công nghiệp lâu năm ở tỉnh Gia Lai:
- Khí hậu: Tỉnh Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa tập trung vào mùa thu đông, thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các cây công nghiệp lâu năm.
- Đất đai: Tỉnh Gia Lai có diện tích đất đỏ bazan rộng lớn, tơi xốp, màu mỡ, thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm.
- Nguồn nước: Tỉnh Gia Lai có hệ thống sông suối, hồ đập dồi dào, đáp ứng nhu cầu nước tưới cho cây trồng.
- Nhân lực: Tỉnh Gia Lai có nguồn nhân lực dồi dào, cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
Việc đẩy mạnh trồng và bảo vệ rừng ngập mặn hiện nay mang lại những ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cả môi trường và cuộc sống của con người. Rừng ngập mặn không chỉ là một phần không thể thiếu của hệ sinh thái, mà còn là một lực lượng vững mạnh trong việc ổn định đất đai và bảo vệ bờ biển khỏi sự xâm nhập của sóng biển và bão lụt. Đồng thời, rừng ngập mặn còn là một "người gác đêm" chống lại biến đổi khí hậu, với khả năng hấp thụ carbon dioxide và giữ chặt dạng đất ngấm. Ngoài ra, rừng ngập mặn cũng là môi trường sống của nhiều loài động và thực vật quý hiếm, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì đa dạng sinh học. Việc bảo vệ và tái tạo rừng ngập mặn không chỉ bảo vệ môi trường mà còn tạo ra cơ hội phát triển kinh tế và cải thiện cuộc sống của cộng đồng địa phương. Vì vậy, việc tăng cường hoạt động trồng và bảo vệ rừng ngập mặn là một ưu tiên hàng đầu trong nỗ lực bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Rừng ngập mặn giúp ổn định bờ biển, bảo vệ đê điều và là tấm lá chắn chống lại gió bão cũng như các tai biến thiên nhiên
Hậu quả về môi trường:
- Xói mòn bờ biển: Hoạt động khai thác cát, ti tan làm mất đi lớp cát ven bờ biển, dẫn đến xói mòn bờ biển, nước biển xâm nhập sâu vào đất liền, gây nguy hiểm cho các khu dân cư và cơ sở hạ tầng ven biển.
- Hủy hoại hệ sinh thái biển: Khai thác cát, ti tan làm ảnh hưởng đến môi trường sống của các sinh vật biển, dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học biển.
- Gây ô nhiễm môi trường: Hoạt động khai thác thường sử dụng các phương pháp thô sơ, gây ô nhiễm môi trường nước, đất và không khí bởi bụi bẩn, tiếng ồn và hóa chất.
Hậu quả về đời sống và sức khỏe con người:
- Mất nguồn thu nhập: Khai thác cát, titan trái phép ảnh hưởng đến hoạt động du lịch, đánh bắt hải sản, gây mất việc làm và nguồn thu nhập cho người dân địa phương.
- Gây ra các vấn đề sức khỏe: Ô nhiễm môi trường do khai thác cát, titan ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, đặc biệt là các bệnh về đường hô hấp, da liễu và ung thư.
- Mất an ninh trật tự: Hoạt động khai thác cát, titan trái phép thường đi kèm với các tệ nạn xã hội như cờ bạc, ma túy, mại dâm, gây mất an ninh trật tự địa phương.
Hiện nay, Đắk Nông tiếp tục tập trung phát triển 3 trụ cột chính: công nghiệp khai thác bauxite, chế biến alumin và luyện nhôm, định hướng phát triển Đắk Nông thành trung tâm công nghiệp nhôm quốc gia; phát triển nông nghiệp công nghệ cao, đẩy mạnh chế biến nông sản và các giá trị gia tăng sản phẩm nông nghiệp chủ lực; và phát triển du lịch trên cơ sở các giá trị văn hóa bản địa và Công viên địa chất Đắk Nông.
Tình hình phát triển kinh tế của Đắk Nông:
1. Khái quát:
- Nền kinh tế: Nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo, chiếm tỷ trọng cao trong GDP.
- Tốc độ tăng trưởng: Duy trì mức tăng trưởng khá, bình quân 7-8%/năm.
- Cơ cấu kinh tế: Dần chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng cao.
- Lĩnh vực thu hút đầu tư: Nông nghiệp, công nghiệp chế biến, du lịch, năng lượng tái tạo.
2. Thành tựu nổi bật:
- Giảm nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, từ 33,7% năm 2005 xuống còn 7,97% năm 2022.
- Phát triển sản xuất: Năng suất cây lương thực, cây công nghiệp, chăn nuôi tăng cao.
- Mở rộng thị trường: Xuất khẩu nông sản sang hơn 30 quốc gia và vùng lãnh thổ.
- Phát triển hạ tầng: Giao thông, điện lưới, nước sạch được cải thiện.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính: Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi.
3. Một số thách thức:
- Giá cả nông sản bấp bênh: Ảnh hưởng đến thu nhập của người dân.
- Thiếu hụt lao động chất lượng cao: Hạn chế sự phát triển của các ngành kinh tế.
- Hạ tầng giao thông nông thôn chưa hoàn thiện: Kìm hãm phát triển sản xuất.
- Biến đổi khí hậu: Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
- Ô nhiễm môi trường: Nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng đến phát triển bền vững.
4. Định hướng phát triển:
- Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường: Nâng cao chất lượng sản phẩm, hướng đến sản xuất bền vững.
- Phát triển du lịch: Khai thác tiềm năng du lịch sinh thái, văn hóa.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư: Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực có tiềm năng.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Phát triển giáo dục đào tạo, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật: Nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất.
Tình hình phát triển kinh tế của Đắk Nông:
1. Khái quát:
- Nền kinh tế: Nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo, chiếm tỷ trọng cao trong GDP.
- Tốc độ tăng trưởng: Duy trì mức tăng trưởng khá, bình quân 7-8%/năm.
- Cơ cấu kinh tế: Dần chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng cao.
- Lĩnh vực thu hút đầu tư: Nông nghiệp, công nghiệp chế biến, du lịch, năng lượng tái tạo.
2. Thành tựu nổi bật:
- Giảm nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, từ 33,7% năm 2005 xuống còn 7,97% năm 2022.
- Phát triển sản xuất: Năng suất cây lương thực, cây công nghiệp, chăn nuôi tăng cao.
- Mở rộng thị trường: Xuất khẩu nông sản sang hơn 30 quốc gia và vùng lãnh thổ.
- Phát triển hạ tầng: Giao thông, điện lưới, nước sạch được cải thiện.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính: Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi.
3. Một số thách thức:
- Giá cả nông sản bấp bênh: Ảnh hưởng đến thu nhập của người dân.
- Thiếu hụt lao động chất lượng cao: Hạn chế sự phát triển của các ngành kinh tế.
- Hạ tầng giao thông nông thôn chưa hoàn thiện: Kìm hãm phát triển sản xuất.
- Biến đổi khí hậu: Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
- Ô nhiễm môi trường: Nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng đến phát triển bền vững.
4. Định hướng phát triển:
- Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường: Nâng cao chất lượng sản phẩm, hướng đến sản xuất bền vững.
- Phát triển du lịch: Khai thác tiềm năng du lịch sinh thái, văn hóa.
bgg
Những thuận lợi của khí hậu đối vs sự phân bố nông nghiệp:
- Nước ta có khỉ hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Nên cây cối đa dang, tươi xanh quanh năm, sinh trưởng nhanh, có thể trông từ 1-2 vụ lúa, rau trong 1 năm. Nhiều cây công nghiệp, ăn quả phát triển tốt.
- Khí hậu nước ta phân bố the chiều Bắc - Nam, theo mùa, theo nhiệt độ. Vì vậy có thể trông các loài cây từ nhiệt đới đến cận nhiệt, ôn đới. Cơ cấu mùa vụ và cơ cấu cây trồng cũng khác nhau thoe địa hình.
* chúc bạn học tốt!*