K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

13 tháng 3

1. Cấu trúc phân tử:

  • Chất rắn: Các phân tử trong chất rắn xếp chặt chẽ, liên kết với nhau bằng các lực tương tác mạnh, khiến chúng không thể di chuyển tự do. Điều này tạo ra hình dạng cố định cho chất rắn.
  • Chất khí: Các phân tử trong chất khí cách xa nhau và di chuyển tự do với tốc độ cao. Lực tương tác giữa các phân tử rất yếu, vì vậy chất khí không có hình dạng cố định.

2. Dạng và thể tích:

  • Chất rắn: Chất rắn có hình dạng và thể tích cố định. Khi bạn đặt một khối chất rắn vào trong một cái bình, nó sẽ không thay đổi hình dạng hay thể tích của mình.
  • Chất khí: Chất khí không có hình dạng cố định và sẽ nở ra chiếm đầy không gian của vật chứa. Thể tích của chất khí có thể thay đổi phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất.

3. Chuyển động của phân tử:

  • Chất rắn: Các phân tử chỉ có thể dao động xung quanh vị trí cố định của chúng, do đó chất rắn không thể thay đổi hình dạng dễ dàng.
  • Chất khí: Các phân tử chuyển động tự do với tốc độ cao và va chạm vào nhau và vào thành bình, khiến chất khí có thể mở rộng và thay đổi thể tích.

4. Tính đàn hồi:

  • Chất rắn: Chất rắn có tính đàn hồi tốt (nếu không bị phá vỡ hoặc nứt), chúng giữ được hình dạng của mình khi có lực tác dụng lên.
  • Chất khí: Chất khí có tính đàn hồi cao, có thể giãn nở và nén lại dễ dàng khi thay đổi áp suất.

5. Mật độ:

  • Chất rắn: Mật độ của chất rắn thường lớn hơn so với chất khí vì các phân tử được xếp chặt chẽ.
  • Chất khí: Mật độ của chất khí thấp vì phân tử cách xa nhau.

6. Ảnh hưởng của nhiệt độ:

  • Chất rắn: Khi nhiệt độ tăng, các phân tử trong chất rắn sẽ dao động mạnh hơn, có thể làm chất rắn nở ra một chút, nhưng nó vẫn giữ hình dạng ban đầu.
  • Chất khí: Khi nhiệt độ tăng, các phân tử khí chuyển động nhanh hơn và chất khí sẽ giãn nở, tăng thể tích.

Tóm lại:

  • Chất rắn có hình dạng và thể tích cố định, phân tử xếp chặt và không di chuyển tự do.
  • Chất khí không có hình dạng cố định, phân tử di chuyển tự do và có thể giãn nở hoặc co lại tùy theo điều kiện môi trường.

Chúng rất khác nhau trong cách chúng tồn tại và tương tác với nhau!

Cho 1 tick nha

13 tháng 3

Chất rắn và chất khí có nhiều điểm khác nhau về cấu trúc, tính chất và ứng dụng. Dưới đây là bảng so sánh giữa hai trạng thái vật chất này:

Tiêu chí

Chất rắn

Chất khí

Cấu trúc vi mô

Các hạt (nguyên tử, phân tử) sắp xếp chặt chẽ, có trật tự cố định.

Các hạt chuyển động tự do, khoảng cách giữa chúng lớn.

Hình dạng

Có hình dạng xác định, không thay đổi khi đặt trong các vật chứa khác nhau.

Không có hình dạng cố định, luôn chiếm toàn bộ không gian của vật chứa.

Thể tích

Có thể tích xác định, không thay đổi khi di chuyển sang vật chứa khác.

Không có thể tích cố định, thể tích thay đổi theo áp suất và nhiệt độ.

Khả năng nén

Hầu như không nén được do các hạt nằm sát nhau.

Dễ bị nén vì có nhiều khoảng trống giữa các hạt.

Chuyển động của hạt

Rất hạn chế, chủ yếu dao động tại chỗ.

Tự do chuyển động với vận tốc cao, va chạm liên tục.

Lực liên kết giữa các hạt

Lực liên kết mạnh, giữ các hạt ở vị trí cố định.

Lực liên kết rất yếu hoặc không đáng kể.

Tính chất dòng chảy

Không có khả năng chảy.

Có khả năng chảy như chất lỏng, có thể khuếch tán nhanh.

Ứng dụng thực tế

Được dùng làm vật liệu xây dựng, chế tạo máy móc, đồ dùng…

Ứng dụng trong các hệ thống khí nén, nhiên liệu đốt, sản xuất khí công nghiệp…

Nhìn chung, chất rắn có cấu trúc ổn định, bền vững, còn chất khí linh động hơn, dễ thay đổi hình dạng và thể tích theo môi trường.

25 tháng 2

\(v_{tb}=\frac{s}{t}=\frac{s}{t_1+t_2}=\frac{s}{\frac{s}{2v_1}+\frac{s}{2v_2}}\)

\(=\frac{1}{\frac{1}{2v_1}+\frac{1}{2v_2}}=\frac{1}{\frac{1}{2\cdot20}+\frac{1}{2\cdot60}}=30\left(\frac{\operatorname{km}}{h}\right)\)

vậy vận tốc trung bình của xe trên cả quãng đường AB là 30km/h

25 tháng 2

\(v_{tb}=\dfrac{s}{t}=\dfrac{s}{t_1+t_2}=\dfrac{s}{\dfrac{s}{2v_1}+\dfrac{s}{2v_2}}\\ =\dfrac{1}{\dfrac{1}{2v_1}+\dfrac{1}{2v_2}}=\dfrac{1}{\dfrac{1}{2\cdot20}+\dfrac{1}{2\cdot60}}=30\left(km\text{/}h\right)\)

vậy vận tốc trung bình của xe trên cả quãng đường AB là 30km/h

15 tháng 2

Sigma singma boy sigma boy sigma boy kazhdaya devchonk khotech tantsevat's toboy sigma sigma boy sigma boy sigma boy boy ya takaya vsya chto dobivat 'sya budesh'god sigma sigma boy sigma boy sigma boy kazhdaya devchonk khotech tantsevat's toboy sigma boy ya takaya vsya chto dobivat 'sya budesh'god


17 tháng 2

lô ae

6 tháng 2

wow giỏi quá

Giỏi gì=)?

17 tháng 1

Cường độ dòng điện có đơn vị là Ampe (A) nhé em

17 tháng 1

vì người đặt nền móng cho lý thuyết về điện từ học là tên Ampe, nên người ta lấy tên ổng để tôn vinh người có đóng góp to lớn trong việc nghiên cứu về điện từ học, giống như ông newton (N)

25 tháng 12 2024

Khối lượng riêng của sắt bằng 1000kg/m3 nghĩa là cứ 1m3 thì nặng 1000kg

10 tháng 12 2024

Để tính áp suất tại điểm cách đáy bể 0,2m, trước hết ta cần biết khoảng cách từ mặt nước tới điểm đó. Khoảng cách này sẽ là:

1m−0,2m=0,8m1m - 0,2m = 0,8m

Áp suất do cột nước gây ra được tính theo công thức:

P=d⋅hP = d \cdot h

Trong đó:

  • PP là áp suất tại điểm cần tính (Pa - Pascal)

  • dd là trọng lượng riêng của nước (N/m³)

  • hh là chiều cao cột nước trên điểm đó (m)

Thay các giá trị vào công thức:

P=10,000 N/m3⋅0,8 mP = 10,000 \, \text{N/m}^3 \cdot 0,8 \, \text{m} P=8,000 PaP = 8,000 \, \text{Pa}

Vậy, áp suất tại điểm cách đáy bể 0,2m là 8,000 Pascal (Pa).

12 tháng 12 2024

8,000 Pascal (Pa).